Tìm kiếm
Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã Hương Lộc, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
False 2963Ngày cập nhật 17/07/2015

 

I. Khái quát quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

Sau khi có chủ trương về xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước, địa phương đã bắt tay vào triển khai thực hiện. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng ủy, HĐND. Ủy ban nhân dân xã đã ban hành quyết định và kiện toàn về việc thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và Ban phát triển các thôn đồng thời tổ chức tuyên truyền cho nhân dân biết về chủ trương xây dựng nông thôn mới và tổ chức khảo xát, đánh giá, lấy ý kiến của nhân dân để xây dựng đề án và đồ án xây dựng nông thôn mới. Qua đánh giá, năm 2011 xã đạt 12/19 tiêu chí. Hàng năm, bám sát quy hoạch tổ chức thực hiện đến nay đạt 17/19 tiêu chí, còn 02 tiêu chí không đánh giá là tiêu chí số 3 về thủy lợi và tiêu chí số 7 về chợ.

II. Căn cứ triển khai thực hiện

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT-Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Thông tư số: 40/2014/TT-BNNPTNT, ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhân và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế về việc ban hành Khung hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Công văn số 113/UBND-NN, ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông về việc lập hồ sơ xét công nhận và công bố xã đạt chuẩn NTM;

Căn cứ vào kết quả họp rà soát, đánh giá các tiêu chí của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, ý kiến tham gia của nhân dân các thôn.

III. Đặc điểm tình hình chung

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

a. Vị trí địa lý:

Hương Lộc là xã kinh tế mới được thành lập từ năm 1976, quá trình hình thành và phát triển Hương Lộc đã có nhiều thay đổi, năm 1997 thực hiện Nghị định số 22/1997/NĐ-CP ngày 17/3/1997 của Chính phủ về chia tách địa giới hành chính, Hương Lộc được chia thành 03 đơn vị hành chính đó là Hương Lộc, Hương Hòa và Thị Trấn Khe Tre. Nằm ở phía Tây cách trung tâm huyện lỵ 02 km, Hương Lộc có vị trí địa lý tiếp giáp đó là: Phía Đông giáp huyện Phú Lộc; Phía Nam giáp Thành phố Đà Nẵng; Phía Tây giáp xã Thượng Lộ; Phía Bắc giáp Thị Trấn Khe Tre và Hương Phú.

b. Địa hình:

Xã Hương Lộc kéo dài theo hướng Bắc - Nam, xã có Tỉnh lộ 14B chạy qua theo hướng Bắc Nam, là xã vùng núi thuộc miền uốn nếp Trường Sơn nên có cấu trúc địa chất khá phức tạp.

Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi phân bố ở phía Bắc, độ cao trung bình là 245m so với mực nước biển, nơi cao nhất là khu vực núi Nôm cao 1183m, còn lại là những đồi núi thấp. Dựa vào đặc điểm địa hình của xã được chia làm hai bộ phận chính:

- Vùng đất thấp có dạng dẹt chạy dọc theo sông Tả Trạch.

- Vùng núi thấp và trung bình chiếm diện tích lớn, phân bố ở phía Đông Nam.

c. Khí hậu:

Nằm trong khu vực miền Trung phía Bắc Hải Vân nên khí hậu của xã nói riêng và của huyện Nam Đông nói chung thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thời tiết tương đối khắc nghiệt, khí hậu trong năm phân thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa ít bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa nhiều từ tháng 9 đến tháng 02 năm sau.

Nhìn chung khí hậu ở Hương Lộc có nền nhiệt độ tương đối cao và khá ổn định, nhiệt độ trung bình năm là 27,6oC do đó rất phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. 

d. Tình hình dân số và lao động:

Dân số xã năm 2014 là 2.4623 người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 1.447 người chiếm 58,75% dân số xã.

e. Tình hình cơ sở hạ tầng:

+ Giao thông:

Hệ thống giao thông trên địa bàn chủ yếu là đường bộ, về tổng thể tương đối hoàn chỉnh, từ đầu đến cuối xã có đường tỉnh lộ 14b nối dài với thị trấn khe Tre cách trung tâm huyện lỵ khoản 1km. Hệ thống đường liên thôn, liên xóm đã được bê tông hóa, đường dân sinh vào các khu sản xuất nông nghiệp cũng được chính quyền quan tâm làm mới.

+ Giáo dục và y tế

Địa phương có trường tiểu học, trường mầm non và trạm y tế xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi khá cao. Đến nay, đã hoàn thành chương trình phổ cập THCS; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khá tốt tuy nhiên, do khả năng có hạn nên những ca bệnh năng phải chuyển lên tuyến trên.

2. Thuận lợi

Được sự quan tâm giúp đỡ của huyện, tỉnh và sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị cùng toàn thể nhân dân trong xã; xuất phát điểm tương đối thuận lợi bước vào xây dựng nông thôn mới địa phương đã đạt 12/19 tiêu chí trong đó chỉ thực hiện 17 tiêu chi so với bộ tiêu chí của Quốc gia; lực lượng lao động dồi dào cần cù sáng tạo, có sức khỏe; vị trí địa lý nằm gần trung tâm huyện thuận tiện giao thương buôn bán.

3. Khó khăn

Kinh tế xã hội có phát triển nhưng chưa bền vững, sự chênh lệch giàu nghèo còn cao một số hộ còn tính ỷ lại, nặng lối canh tác cũ thiếu chủ động sáng tạo trong sản xuất; địa bàn trải dài khó tập trung đầu tư nên một số tiêu chí khó đạt như giao thông, nước sạch..; ý thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế.

IV. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

UBND xã đã thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới gồm 19 thành viên. Các thôn đã tổ chức bầu, UBND xã có quyết định công nhận 3 Ban phát triển thôn gồm 34 thành viên. Việc quy định rõ, cụ thể trách nhiệm của Ban quản lý xã và các Ban phát triển thôn trong nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được thực hiện nghiêm túc. Ban quản lý xã đã có thông báo số 01/TB-BQL ngày 30 tháng 3 năm 2012 về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên, nâng cao tính chủ động, phát huy năng lực, vai trò trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên Ban quản lý xã trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Các thành viên Ban phát triển các thôn đều đã tích cực, gương mẫu trong việc vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, phát huy được vai trò, trách nhiệm của mỗi thành viên.

Trong hoạt động thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ; mọi việc làm đều được công khai minh bạch đến tận người dân.

Hàng năm UBND xã đã luôn kịp thời xây dựng và ban hành kế hoạch xây dựng nông thôn mới, xác định cụ thể từng việc làm, đạt từng tiêu chí của mỗi năm, do vậy đã giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành của địa phương luôn sâu sát, chặt chẽ hơn.

Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về công tác xây dựng nông thôn mới của cấp trên luôn được địa phương tổ chức quán triệt nghiêm túc cho toàn thể đảng viên và cán bộ cốt cán trong xã đồng thời chỉ đạo các Ban phát triển thôn triển khai đến tận người dân.

 

 

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

a) Công tác truyền thông:

Xác định xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài và liên tục, tập hợp được sức mạnh và đồng thuận của nhân dân là một trong những yếu tố quyết định thành công của chương trình, chính vì vậy, công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới được địa phương đẩy mạnh, thực hiện thường xuyên, liên tục, sâu rộng để thay đổi, chuyển biến nhận thức, tư tưởng của người dân.

UBND xã đã tổ chức Lễ phát động thi đua xây dựng nông thôn mới với sự tham gia hưởng ứng tích cực của đông đảo người dân, trong buổi lễ, các tổ chức cấp xã, các thôn đã ký kết thi đua thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Các tổ chức trong xã tích cực tuyên truyền thông qua hoạt động của mình, bám sát kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm của UBND xã, Nghị quyết của đảng ủy, HĐND. Mặt trận và các đoàn thể đã tích cực làm nòng cốt trong công tác vận động đã giúp cho quần chúng nhân dân hiểu và thấy rõ được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước; vận động nhân dân hiến đất, góp công để xây dựng các công trình.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được sự đồng thuận và thống nhất cao trong nhân dân, người dân từng bước nhận thức sâu sắc về chủ trương xây dựng nông thôn mới, nâng cao vai trò chủ thể của mình, tích cực thực hiện các nhiệm vụ, mang lại nhiều lợi ích thiết thực, làm thay đổi tích cực đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương.

b) Công tác đào tạo, tập huấn:

Xác định con người là nhân tố trọng quyết định sự thành công của chương trình nên địa phương rất quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ can bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới.

Trong gần 4 năm qua, đã có 3 đồng chí được đi học đại học, 3 đồng chí được đi học trung cấp lý luận chính trị hành chính, ngoài ra còn gửi đi học và tập huấn các lớp do huyện, tỉnh tổ chức tổng cộng có: 40 lượt cán bộ tham gia.

3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a) Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp:

Là địa xã thuần nông nên Đảng ủy, chính quyền địa phương rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp toàn diện; trong trồng trọt vận động nhân dân đầu tư, thâm canh cây trồng áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thật vào sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác, tăng hệ số sử dụng đất, hướng đến sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra bên ngoài; ổn định đời sống tăng thu nhập cho bà con. Trong chăn nuôi, chú trọng phát triển đàn gia cầm, khuyến khích hình thành mô hình gia trại, trang trị.

b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:

Vận động nhân dân mở rộng và phát triển các ngành nghề hiện có như mộc, nề, may mặc, may công nghiệp và sấy cau khô… đã giải quyết việc làm tại chỗ nâng cao thu nhập cho nhân dân.

 

c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân:

Tích cực vận động nhân dân phát triển sản xuất; đẩy mạnh thâm canh cây trồng, đa dạng hóa vật nuôi; chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong sản xuất nâng cao hiệu quả. Công tác tuyên truyền tập huấn về các kỹ thuật trong chăn nuôi, phát triển sản xuất được quan tâm thực hiện. Dịch vụ được quan tâm phát triển nhanh, tạo việc làm cho nhiều lao động, tăng nhanh thu nhập cho người dân. Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 14,634 triệu đồng, năm 2012 đạt 16,247 triệu đồng, năm 2013 đạt 18,735 triệu đồng và năm 2014 đạt 21,295 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo cũng giãm dàn qua các năm.

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới

Tổng kinh phí đã thực hiện: 20.164 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 3.650  triệu đồng, chiếm 18,1 %;

- Ngân sách tỉnh 8.356 triệu đồng, chiếm 41,44 %;

- Ngân sách huyện 700 triệu đồng, chiếm 3,47 %;

- Nhân dân đóng góp triệu đồng: 7.458 chiếm 36,98 %.

V. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 17/19 (tổng số) tiêu chí, đạt 89,47%, cụ thể.

1. Tiêu chí số 1 về quy hoạch:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng phân vùng sản xuất;

- Có quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường;

- Có quy hoạch dân cư

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới được UBND xã chú trọng, khẩn trương thực hiện, tiến hành điều tra, tập hợp số liệu tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của xã để làm cơ sở lập quy hoạch. Quy hoạch của địa phương đã thể hiện đầy đủ về các mặt như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch không gian tổng thể. Các bước để phê duyệt quy hoạch được thực hiện đúng, UBND xã đã trình HĐND xã có Nghị quyết thông qua và trình UBND huyện phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch và Đề án được phê duyệt, hàng năm, UBND xã lập kế hoạch để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Hiện đang trong quá trình hoàn thiện và ban hành quy chế quản lý quy hoạch.

c) Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: đạt (trên cơ sở kết quả thực hiện so với yêu cầu của tiêu chí).

2. Tiêu chí số 2 về giao thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa 100%;

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm cứng hóa 70%;

- Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch không lầy lội: 100%;

- Tỷ lệ đường trục chính đến trung tâm sản xuất đạt 70%

 

 

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Đường trực xã, liên xã có chiều dài 7.000m; đã được nhựa hóa, bê tông hóa 7.000, đạt 100%

- Đường thôn có chiều dài 1.700 m; đã được nhựa hóa, bê tông hóa 1.700 m, đạt 100%

- Đường ngõ, xóm có chiều dài 16.302 m; đã được nhựa hóa, bê tông hóa 12.500m, đạt 72,25% (tiêu chí là 70% cứng hóa); không lầy lội vào mùa mưa 100%.

- Đường đến khu sản xuất có chiều dài 3.500m; đã được bê tông hóa, cấp phối 2.650m, đạt 75,71%, bảo đảm xe cơ giới đi lại thuận tiện (tiêu chí là 70% cứng hóa).

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

3. Tiêu chí số 3 về thủy lợi: Không thực hiện.

4. Tiêu chí số 4 về điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

- Tỷ lệ hộ dùng điện lưới thường xuyên, an toàn đạt: 98%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Hiện nay xã đã đạt về tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới an toàn 100%, (tiêu chí >98%). Số trạm biến áp phục vụ điện sinh hoạt: 04 trạm với tổng công suất 400 KVA; đường dây hạ thế 3,7 km, hệ thống điện được bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Không xảy ra trường hợp mất an toàn về điện.

Trong năm 2013, nâng cấp đường dây hạ, xây dựng mới 02 trạm biến áp và gần 03km đường dây hạ thế ở thôn 1 và thôn 3.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

5. Tiêu chí số 5 về trường học:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Trường tiểu học, trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trường Mầm non có 06 phòng học đạt chuẩn; số phòng chức năng: 09; diện tích sân chơi, bãi tập 2.061m2 , năm 2010 trường được đầu tư xây dựng các phòng chức năng, hàng rào và sân vườn nội bộ (kinh phí 2,528 tỷ đồng). Diện tích đạt bình quân 30 m2/cháu. Trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.

Trường Tiểu học có 08 phòng học đạt chuẩn và 8 phòng chức năng; diện tích sân chơi, bãi tập 2.802m2. Diện tích đạt bình quân 129 m2/học sinh. Trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

6. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Nhà văn hóa, khu thể thao xã đạt chuẩn;

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn: 100%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Nhà văn hóa xã: Năm 2014, địa phương được đầu tư xây dựng nhà văn hóa xã với kinh phí 4,5 tỷ đồng. Hiện công trình đang hoàng thành giai đoạn cuối sớm đưa vào hoạt động đảm bảo nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của nhân dân.

Nhà văn hóa thôn: Hiện nay xã có 3/3 thôn có nhà họp thôn đã được sữa sang quét vôi và xây dựng nhà vệ sinh. Trong đó, có 2/3 nhà họp thôn có sân bóng chuyền liền kề đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao của nhân dân. 

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

7. Tiêu chí số 7 về chợ. Không thực hiện.

8. Tiêu chí số 8 về bưu điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông.

- Có internet đến thôn.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Hiện nay, trên địa bàn có bưu điện văn hóa xã năm vị trí ở trung tâm xã thuận lợi đã phục vụ tốt các nhu cầu về bưu chính viễn thông của nhân dân. Đến thời điểm này, toàn xã có 82 hộ gia đình ở các thôn có kết nối mạng Internet.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

9. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ nhà tạm < 3%;

- Nhà đạt chuẩn so với quy định của bộ xây dựng là: 80%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Với phương châm chủ động, phát huy tốt nội lực trong nhân dân, địa phương đã tích cực vận động các hộ gia đình huy động nguồn lực để làm mới, tu sửa nhà ở khang trang hơn. Ban phát triển thôn được giao nhiệm vụ giữ vai trò nòng cốt, phối hợp chặt chẽ cùng các tổ chức, đoàn thể để tổ chức thực hiện.

Năm 2014 với sự nỗ lực phấn đấu, toàn xã đã có 53 hộ gia đình làm mới, chỉnh trang nhà ở, công trình phụ với tổng số tiền lên đến 6,1 tỷ đồng. Đến nay, trên địa bàn xã còn 04 nhà tạm chiếm tỷ lệ 0,85% (tiêu chí <=3%); nhà đạt chuẩn là 468 đạt 99,15% (tiêu chí >80%); không có nhà đột nát.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

10. Tiêu chí số 10 về thu nhập:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 16 triệu đồng/người/năm.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Đã tích cực vận động nhân dân phát triển sản xuất; đẩy mạnh thâm canh cây trồng; chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong sản xuất nâng cao hiệu quả. Công tác tuyên truyền tập huấn về các kỹ thuật trong chăn nuôi, phát triển sản xuất được quan tâm thực hiện. Dịch vụ được quan tâm phát triển nhanh, tạo việc làm cho nhiều lao động, tăng nhanh thu nhập cho người dân. Các ngành nghề tiếp tục phát triển chủ yếu là nghề mộc, nề, may mặc, xấy cau khô... đã giải quyết được việc làm. Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 14,634 triệu đồng, năm 2012 đạt 16,247 triệu đồng, năm 2013 đạt 18,735 triệu đồng và năm 2014 đạt 21,295 triệu đồng.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

11. Tiêu chí số 11 về hộ nghèo:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ nghèo <=5%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Việc quan tâm giúp đỡ các hộ nghèo, giúp các hộ vượt nghèo luôn được cấp ủy Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm; hàng năm đều có sự phân công các tổ chức giúp đỡ cụ thể từng hộ.

Qua kết quả điều tra rà soát hộ nghèo cuối năm 2014, toàn xã có 10 hộ nghèo, chiếm 1,79% (tiêu chí <=5%) (năm 2013 tỷ lệ 2,01%, năm 2012 tỷ lệ 3,7%).

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

12. Tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên: 90%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Công tác đào tạo nghề, tạo công ăn việc làm là vấn đề luôn được quan tâm; đến nay địa phương có 1.447 lao động tham gia hoạt động kinh tế; trong đó lao động có việc làm thường xuyên là 1.327, đạt 91,7%.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

13. Tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Xã có tổ hợp tác sản xuất giống cây lâm nghiệp có hiệu qủa, cung ứng tốt các nhu cầu cơ bản trong sản xuất lâm nghiệp nghiệp như keo, huê, kiềng kiềng, gió bầu... cho người dân trong và ngoài xã; hàng năm sản xuất hàng trăn ngìn cây giống; nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, trong năm 2013 tổ hợp tác đã đầu tư hệ thống tưới tự động.

Các doanh nghiệp trên địa bàn  hoạt động tốt, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại xã.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

14. Tiêu chí số 14 về giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Phổ cập giáo dục THCS đạt 80%;

- Tỷ lệ học sinh được tiếp tục học THPT (phổ thông, bổ túc hoặc học nghề) >85%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Công tác đào tạo, phổ cập giáo dục được cấp ủy, chính quyền quan tâm, đạt và duy trì tốt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ. Phổ cập giáo dục THCS: 83%, (tiêu chí 80%) tỷ lệ học sinh được tiếp tục học THPT, bổ túc 98% (tiêu chí >85%), tỷ lệ lao động qua đào tạo 36,83% (tiêu chí 35%).

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

15. Tiêu chí số 15 về y tế:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế >70%;

- Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Trên địa bàn xã có 01 trạm y tế được tầng hoá, kiên cố, được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, được bố trí ở khu vực trung tâm xã đảm bảo việc đi lại thuận tiện cho người dân. Công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được quan tâm thực hiện tốt; các chương trình y tế quốc gia, y tế địa phương được triển khai đúng tiến độ và đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; trong đó hội Nông dân và Phụ nữ được giao trách nhiệm đóng vai trò nòng cốt; chính sách cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách đạt 100%. Đến nay tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 82,56%. Hiện xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

16. Tiêu chí số 16 về văn hóa:

a) Yêu cầu của tiêu chí: Có 70% số thôn đạt chuẩn văn hóa.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa  ngày càng được nhân dân quan tâm và thực hiện tốt. Mặt trận và các đoàn thể đã tích cực tập hợp vận động quần chúng nhân dân chung tay xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa; 100% khu dân cư có quy ước; tỷ lệ gia đình văn hóa năm 2014 đạt 95,1%; hiện toàn xã có 100% số thôn đạt chuẩn văn hóa, trong đó có 2 thôn đã được công nhận đạt chuẩn văn hóa lần 3.

Các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh; hàng năm xã đã tổ chức tốt Hội thi văn nghệ mừng đảng, mừng xuân; giải bóng đá truyền thống xã.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

17. Tiêu chí số 17 về môi trường:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước sạch 50%;

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường;

- Không có hoạt động suy giãm về môi trường, có hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp;

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch;

- Chất thải, nước thải được thug om, xử lý.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Nhằm tích cực trong việc tạo cảnh quan, diện mạo nông thôn ngày càng khang trang, sạch, đẹp, UBND xã đã xây dựng chương trình trọng điểm về “Xây dựng cảnh quan nông thôn mới” trong đó, chỉnh trang nhà ở, vệ sinh đường làng ngõ xóm, tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, bảo vệ môi trường; các đoàn thể nhận các đoạn đường công cộng để đảm bảo sạch sẽ.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh bảo đảm thực hiện tốt về môi trường, không có các hoạt động làm suy giảm.

Về nghĩa trang: Hiện nay, địa phương có 2 nghĩa trang nhân dân nằm ở 02 là thôn 1 và thôn 2.  

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia:  Hiện có 100% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh, 56% hộ sử dụng nước sạch  (yêu cầu của tiêu chí 50%).

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

18. Tiêu chí số 18 về tổ chức Hệ thống chính trị vững mạnh:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Cán bộ xã đạt chuẩn;

- Có đủ tổ chức trong HTCT cơ sở;

- Đảng bộ, cơ quan đạt “trong sạch vững mạnh”;

- Các tổ chức đoàn thể đạt tiên tiến trở lên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức được chú trọng, quan tâm; đến nay đội ngũ CBCC xã cơ bản đã đạt chuẩn; 19/22 CBCC xã có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên (07 đại học, và 13 trung cấp), về chính trị có 11 trung cấp và 06 sơ cấp; hiện đang có 09 cán bộ công chức đang theo học Đại học, 04 công chức học trung cấp chính trị.

Đa số cán bộ công chức xã đều có phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm cao với công việc, có phong cách làm việc sát dân, gần dân, tạo được niềm tin trong nhân dân. Qua đánh giá xếp loại cán bộ công chức năm 2014 tỷ lệ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt  100%.

Các tổ chức trong hệ thống chính trị được tổ chức đủ theo quy định và hoạt động có hiệu quả. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể chính trị hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

19. Tiêu chí số 19 về an ninh trật tự:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- An ninh trật tự được giữ vững.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân được thực hiện thường xuyên; thông qua nhiều hình thức; công an xã làm nòng cốt trong việc bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; công tác tuần tra được tăng cường. Các tổ an ninh nhân dân, Ban điều hành thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội được củng cố, kiện toàn và tổ chức hoạt động tốt, góp phần giữ vững an ninh trật tự trong thôn xóm.

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh; cán bộ và nhân dân chấp hành nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng gia đình văn hoá. Hàng năm, có trên 90%  khu dân cư đều đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; năm 2014 xã được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”. Trong những năm qua, địa bàn xã không có vụ việc nghiêm trọng nào xảy ra.

c) Tự đánh giá: đạt chuẩn tiêu chí.

VI. Đánh giá chung

Hương Lộc cách trung tâm thị trấn Khe Tre khoảng 2 km, xã có 03 thôn; hiện nay toàn xã có 556 hộ, với 2.624 khẩu; người dân của xã hầu hết là nhân dân thuộc huyện Phú Lộc đi kinh tế mới.

Với sự lãnh, chỉ đạo của cấp trên, sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, sự nỗ lực vươn lên của toàn thể cán bộ và nhân dân trong xã, các lĩnh vực, phong trào ở địa phương đã được xây dựng và phát triển.

Tổng diện tích đất tự nhiên 6570,28 ha, 123,6 ha cao su, 326,1ha rừng trồng. Ngành nghề được quan tâm, đã giải quyết được việc làm cho một bộ phận nông dân. Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm và năm 2014 đạt 21,295 triệu đồng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Đến cuối năm 2014 toàn xã chỉ còn 1,79% hộ nghèo. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư đồng bộ; giao thông bảo đảm thông suốt; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100%. Các trường học, trạm y tế được xây dựng đạt chuẩn. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.

Các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả, chất lượng; bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; HĐND xã tăng cường công tác giám sát, nâng cao chất lượng ban hành các nghị quyết. UBND xã từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành. Mặt trận, các đoàn thể không ngừng đổi mới phương thức hoạt động theo hướng thu hút đoàn viên, hội viên. Hàng năm, các tổ chức đều đạt trong sạch vững mạnh, tiên tiến xuất sắc.

Bên cạnh những kết quả trên, địa phương vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Kinh tế phát triển nhưng chưa nhanh, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp còn thấp; ngành nghề chưa được mở rộng và còn chiếm tỷ trọng thấp. Tính ỷ lại của một bộ phận nhân dân phần nào đã ảnh hưởng đến các phong trào của địa phương./.

Tập tin đính kèm:
UBND xã Hương Lộc
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 7.227.800
Truy cập hiện tại 402