Tìm kiếm
Dự thảo Ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng
False 8849Ngày cập nhật 06/04/2015
Để hoàn thiện văn bản trước khi trình UBND huyện ban hành, Phòng Nội vụ kính đề nghị các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị).

Các ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị đề nghị gửi về Phòng Nội vụ trước ngày 17/4/2015 (bằng văn bản, hoặc file điện tử tới hộp thư nv.namdong@thuathienhue.gov.vn hoặc góp ý trực tiếp vào dự thảo) để Phòng Nội vụ tổng hợp, hoàn chỉnh văn bản.  Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan, đơn vị không có ý kiến thì được hiểu là nhất trí với bản dự thảo đã gửi.

 

 

QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG HUYỆN

(Ban hành kèm theo Quyết định số:         /2015/QĐ -UBND

 ngày      tháng 4 năm 2015  của Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) trên địa bàn huyện, bao gồm: Nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua, tổ chức và hoạt động của Hội đồng TĐKT huyện; Hội đồng xét sáng kiến, kinh nghiệm (SKKN) huyện. Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; thẩm quyền xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tổ chức trao thưởng. Quy định về hồ sơ, thủ tục, thời gian xét khen thưởng; quỹ TĐKT; quyền và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia phong trào TĐKT.  

Các nội dung về TĐKT có liên quan khác không quy định tại quy chế này thực hiện theo quy định của Luật TĐKT và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện (sau đây gọi tắt các cơ quan, đơn vị); nhân dân trong và ngoài huyện tham gia các phong trào thi đua của huyện, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông 

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

2. Các tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 2 của quy chế này có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký giao ước thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung thi đua. Có đăng ký thi đua thì mới được bình xét các danh hiệu thi đua; không đăng ký thi đua thì không xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

3. Các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới được bình xét các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng và căn cứ khen thưởng

1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, được xét vào dịp tổng kết năm, cấp nào quản lý lương và quản lý cán bộ thì cấp đó khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Khen thưởng chuyên đề (theo đợt), khen thưởng đột xuất: cấp nào phát động phong trào thi đua thì cấp đó khen thưởng (việc khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề chỉ thực hiện khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm, 05 năm, 10 năm trở lên và theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền); thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng; khen thưởng gương người tốt, việc tốt, có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản…

3. Khen thưởng phải chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn quy định, mỗi hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao, không nhất thiết phải khen theo trình tự từ thấp đến cao; chú trọng khen thưởng cá nhân là chính; khen thưởng cho các đối tượng đang thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện khó khăn, độc hại, nguy hiểm, cho các tập thể, cá nhân từ yếu kém vươn lên.

4. Những trường hợp đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc có đơn thư tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa được xét khen thưởng (trừ đơn thư tố cáo mạo danh, nặc danh)

Điều 5. Tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng

Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải báo cáo UBND huyện (qua Phòng Nội vụ huyện); UBND huyện quyết định khen thưởng đối với các trường hợp do UBND huyện tổ chức.

Chương II

TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA,

DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

Thi đua thường xuyên; thi đua theo chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt) thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BNV). Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt) trong phạm vi các cơ quan, đơn vị thuộc các khối thi đua của huyện gửi kế hoạch tổ chức phong trào thi đua về Phòng Nội vụ huyện để theo dõi, tổng hợp.

Điều 7. Nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua

1. Nội dung thi đua phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được gia, năng lực thực tế, tính cấp bách và yêu cầu phát triển của các cơ quan, đơn vị để đề ra nội dung, biện pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp, đảm bảo tính khoa học và đúng pháp luật quy định. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện.

2. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, phạm vi, đối tượng và thời gian thi đua phải trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được giao. Chỉ tiêu phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình, trong từng các cơ quan, đơn vị.

3. Xây dựng kế hoạch, xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với mặt trận, các tổ chức đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua đi đôi với đôn đốc,kiểm tra quá trình thi đua, tránh và chống mọi biểu hiện phô trương hình thức. Tiến hành sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày phải sơ kết giữa đợt) và tổng kết phong trào thi đua nhằm đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và phổ biến những tấm gương tiêu biểu trong phong trào thi đua, khen thưởng. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyền truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua cần phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.

Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của huyện.

2. Phòng Nội vụ huyện là cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT huyện có trách nhiệm tham mưu UBND huyện, Hội đồng TĐKT huyện về nội dung và tổ chức phong trào thi đua, chính sách khen thưởng trong phạm vi toàn huyện.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và thực hiện công tác thi đua trong phạm vi các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Hội đồng TĐKT của mỗi cơ quan, đơn vị trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương pháp giúp Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng đúng thẩm quyền và mục đích trong phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

4. Chính quyền phối hợp Ủy ban MTTQVN và đoàn thể các cấp tổ chức phát động thi đua, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện các quy định về TĐKT; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với phong trào thi đua; kiến nghị đổi mới về công tác TĐKT.

5. Các cơ quan truyền thông trên địa bàn huyện có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về công tác TĐKT

Điều 9. Hội đồng TĐKT các cấp

1. Hội đồng TĐKT huyện là cơ quan tư vấn, tham mưu UBND huyện về công tác TĐKT của huyện;

2. Hội đồng TĐKT của các cơ quan, đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác TĐKT và do Thủ trưởng, người đúng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2015 của Chính phủ và tình hình thực tiễn, Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng TĐKT huyện; Trong đó Chủ tịch UBND huyện làm Chủ tịch Hội đồng , lãnh đạo Phòng Nội vụ làm  Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng; các Phó chủ tịch còn lại và thành viên do Chủ tịch Hội đồng TĐKT huyện quyết định. Đối với các cơ quan, đơn vị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng TĐKT và quyết định thành phần và số lượng thành viên Hội đồng TĐKT; trong đó, Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng TĐKT.

Hội đồng TĐKT hoạt động theo quy chế và theo quy định của Pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn: Tham mưu, giúp Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tổ chức phong trào thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; Tham mưu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về TĐKT và xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.

Điều 10. Hội đồng xét SKKN huyện; Hội đồng xét SKKN cơ sở và xét duyệt SKKN

1. Hội đồng xét SKKN huyện

Hội đồng xét SKKn huyện do Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập và quy định thành phần, số lượng thành viên, ban hành quy chế để tổ chức hoạt động. Hội đồng xét SKKN huyện gồm có Chủ tịch UBND huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch Hội đồng và thành viên; số lượng thành viên từ 5 đến 7 người; thành phần cơ cấu những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, có năng lực đánh giá, thẩm định các SKKN. Trường hợp cần thiết mời người có chuyên môn cao liên quan đến nội dung SKKN để tư vấn cho Hội đồng xét SKKN huyện. Cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng là Phòng Nội vụ.

Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn Chủ tịch UBND huyện các biện pháp thúc đẩy hoạt động SKKN, giải pháp công tác trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả góp phần phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện. Xét và công nhận SKKN có mức độ ảnh hưởng đối với huyện để làm cơ sở xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

2. Hội đồng xét SKKN cơ sở

Hội đồng xét SKKn cơ sở do Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập. Hồi đồng xét SKKN cơ sở có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị về các giải pháp thúc đẩy hoạt động SKKN thuộc phạm vi quản lý và công nhận SKKN có mức độ ảnh hưởng đối với việc nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của cơ quan, đơn vị. Hội đồng xét SKKN cơ sở thực hiện việc xét duyệt công nhận các SKKN khi đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

3. SKKN, các giải pháp công tác trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong huyện là kết quả lao động sáng tạo, trí tuệ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc, cải cách quản lý mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện.

4. Việc xét, đề nghị công nhận SKKN cấp huyện hàng năm để làm cơ sở công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho các cá nhân trên địa bàn huyện thuộc các cơ quan, đơn vị nào thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó tổ chức xét duyệt, phải đảm bảo yêu cầu và có chất lượng, đúng thực chất, mang tính ứng dụng, áp dụng cao trong thực tiễn và theo đúng quy định của pháp luật về TĐKT; đồng thời nội dung SKKN phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử UBND huyện hoặc qua các hình thức khác để phổ biến rộng rãi đến tập thể, cá nhân nghiên cứu, học tập, áp dụng trước và sau xét duyệt, trình UBND huyện, đồng gửi Phòng Nội vụ tổng hợp, thẩm định và trình Hội đồng xét SKKN huyện công nhận theo quy định.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước UBND huyện – Chủ tịch Hội đồng xét SKKN huyện đối với nội dung, chất lượng, kết quả xét duyệt SKKN của các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trước khi đề nghị Hội đồng xét SKKN huyện công nhận.

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Đối với tập thể được tặng danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến; Tập thể Lao động Xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng; Cờ thi đua của UBND tỉnh; Cờ thi đua của Chính phủ. Đối với cá nhân được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến bao gồm cả công an xã, dân quân xã, bảo vệ dân phố; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Điều 12. Danh hiệu Lao động Tiên tiến, Chiến sĩ Tiên tiến

1. Được xét tặng mỗi năm một lần; đối tượng tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013, Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2015 của Chính phủ và Điều 8 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 13. Danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến, Đơn vị Tiến tiến

Được xét tặng mỗi năm một lần cho các tập thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn được quy định tại Điều 28 Luật thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003 và Điều 12 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh. Nếu có tổ chức Đảng thì phải đạt trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn đạt “Công đoàn vững mạnh”.

Điều 14. Danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng

1. Được xét tặng mỗi năm một lần cho các tập thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị Tiên tiến đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 và Điều 12 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh. Nếu có tổ chức Đảng thì phải đạt trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn đạt “Công đoàn vững mạnh”.

2. Tỷ lệ đề nghị xét tặng Danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng hằng năm tại khoản 4 Điều 12 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 15. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở

1. Được xét tặng mỗi năm một lần cho các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc; tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và Điều 9 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

2. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 16. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

1. Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; SKKN có hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh và được Hội đồng xét SKKN xem xét công nhận.

2. Tiêu chuẩn, tỷ lệ cá nhận được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh thực hiện theo Điều 10 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 17. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và Điều 11 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 18. Danh hiệu Cơ thi đua của UBND tỉnh

Danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho các đơn vị, địa phương, thực hiện theo Điều 15 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 19. Cờ thi đua Chính phủ

Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm cho các đơn vị, địa phương, thực hiện theo Điều 16 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 20. Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương

Được xét công nhận hàng năm, thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Điều 14 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

CHƯƠNG III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 21. Giấy khen

1. Giấy khen tặng cho các tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013. Cụ thể:

a) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua (theo chuyên đề, theo đợt thi đua) thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị quyết, một lĩnh vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hàng năm. Các cơ quan, đơn vị được UBND huyện giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề thì cơ quan đơn vị đó đề nghị Chủ tịch UBND huyện khen thưởng khi tổng kết chuyên đề hàng năm.

Khen thưởng đối với các chuyên đề do UBND tỉnh, UBND huyện hoặc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động và phải gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về UBND huyện (qua phòng Nội vụ) ngay từ đầu năm hoặc từ khi phát động phong trào thi đua.

b) Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất; dững cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; đạt thành tích cao tại các hội thi do tỉnh tổ chức.

c) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

3. Trong một năm Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND huyện xét khen thưởng không quá 02 tập thể và 03 cá nhân đối với một chuyên đề hàng năm; giai đoạn 5 năm không quá 05 tập thể và 7 cá nhân. Trường hợp đặc biệt thì có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.

Điều 22. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

Được xét tặng hàng năm đối với các tập thể và cá nhân thực hiện theo Điều 18 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

Điều 23. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương

Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh thực hiện theo Luật thi đua khen thưởng ngày 26/3/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/112013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2015 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;

CHƯƠNG IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG

Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng

1. Ban thường vụ Huyện ủy: Xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh các hình thức đề nghị khen cao

2. Chủ tịch UBND huyện quyết định công nhận các SKKN, tặng Giấy khen; công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở,  Tập thể Lao động Tiên tiến; thôn, tổ dân phố văn hóa và đề nghị cấp trên tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên.

3. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, gia đình văn hóa và đề nghị cấp trên công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến cho UBND các xã, thị trấn; đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và khen thưởng theo quy định.

4. Phòng Nội vụ thẩm định hồ sơ trình UBND huyện các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định.

5. Hội đồng xét SKKN huyện xem xét, công nhận SKKN của cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

6. Hội đồng TĐKT huyện xem xét, công nhận thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị công nhận các danh hiệu hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.

7. Cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT lập thủ tục, hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định công nhận các danh hiệu thi đua về đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng cao hơn.

8. Hội đồng TĐKT các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền trước khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình UBND huyện đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.

9. Các danh hiệu thi đua và các hình thức khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.

Điều 25. Quy định tuyến trình

1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2015 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;

2. Trường hợp khen thưởng đột xuất gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm, trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài cơ quan, đơn vị).

Điều 26. Thời gian và xử lý hồ sơ khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng hàng năm gửi UBND huyện (qua Phòng Nội vụ) kết thúc trước ngày 10/12 hàng năm; riêng ngành giáo dục trước ngày 10/6 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình, mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 04 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện).

2. Phòng Nội vụ có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng trình Chủ tịch UBND huyện trong phạm vi không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen trước 03 ngày.

Điều 27. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng

Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng trình Chủ tịch UBND huyện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ, Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm có:

1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị

a) Trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND huyện công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng cấp huyện, số lượng 01 bản.

b) Trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng cấp tỉnh trở lên đề nghị cùng 01 Tờ trình, số lượng 01 bản.

2. Biên bản họp Hội đồng TĐKT của đơn vị, địa phương

Nội dung biên bản phải thể hiện rõ kết quả bỏ phiếu; tỷ lệ phiếu đồng ý đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng tính trên số thành viên Hội đồng TĐKT của cơ quan, đơn vị; tỷ lệ phiếu bầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và Điều 31 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của các thành viên Hội đồng TĐKT từ 70% trở lên.

3. Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ), số lượng cụ thể như sau: 

a) Danh hiệu Lao động Tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động Tiên tiến (thực hiện theo mẫu số 01 đối với tập thể và mẫu số 02 đối với cá nhân quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ) và khen thưởng (thực hiện theo mẫu số 06 và 07 quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ). Báo cáo thành tích gồm 01 bản chính.

b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua UBND tỉnh, Cờ thi đua Chính phủ và các hình thức khen thưởng cao khác thực hiện theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Hồ sơ, thủ tục đơn giản:

a) Các trường hợp xét khen thưởng thủ tục đơn giản áp dụng trong các trường hợp khen thưởng đối ngoại, đột xuất, khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị (theo sự chỉ đạo của lãnh đạo huyện); khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, học tập, công tác.

b) Hồ sơ thủ tục gồm: Tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về nội dung, thành tích trước Chủ tịch UBND huyện. Hồ sơ đề nghị của mỗi hình thức khen thưởng đảm bảo nội dung theo tiêu chuẩn, số lượng và thể thức văn bản quy định.

5. Đơn vị đề nghị Chủ tịch UBND huyện khen chuyên đề phải lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo quy định.

Điều 28. Tổ chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1.  Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.

2. Mỗi trường hợp được khen thưởng được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp gồm tập thể, cá nhân được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận tập thể trước sau đó đến cá nhân chung một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị; ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức, sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.

Điều 29. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Công tác lưu trữ hồ sơ khen thưởng, chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.

CHƯƠNG V

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 30. Quỹ thi đua, khen thưởng

Quỹ TĐKT huyện và các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Điều 24 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ TĐKT.

Điều 31. Sử dụng và quản lý quỹ TĐKT

1. Nội dung chi tổ chức thực hiện công tác TĐKT:

a) Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.

b) Chi nghiệp vụ gồm: In phôi giấy chứng nhận,  công nhận, giấy khen; làm hồ sơ khen thưởng; khung giấy khen, giấy chứng nhận, mực in chuyên dụng; làm hiện vật khen thưởng…

c) Chi công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: mức trích chi công tác tổ chức, chỉ đạo không quá 20% trong tổng quỹ TĐKT của từng cấp để chi cho nhiệm vụ sau:

- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng TĐKT, Hội đồng xét SKKN.

- Chi tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, chi tập huấn nghiệp vụ công tác TĐKT.

- Chi cho cán bộ đi kiểm tra để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác TĐKT.

- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào TĐKT; các hoạt động TĐKT khối.

2. Mức chi: thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.

3. Quản lý quỹ TĐKT

a) Quỹ TĐKt của huyện được UBND huyện ủy quyền và giao cho Phòng Nội vụ quản lý; Quỹ TĐKT của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định. Quỹ TĐKT cuối năm còn dư được chuyển sang năm để tiếp tục sử dụng cho công tác TĐKT.

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền quyết định khen thưởng thì tiền thưởng được chi theo quy định từ quỹ TĐKT của cơ quan, đơn vị cấp mình quản lý.

c) Khen thưởng các chương trình mục tiêu, tiền thưởng được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình mục tiêu đó, trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới chi từ quỹ TĐKT.

Điều 32. Thiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Quyền lợi và nghĩa vụ cá nhân, tập thể trong TĐKT

Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng và các tập thể, cá nhân gian dối trong tổ chức thực hiện công tác TĐKT; cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kê khai, xác nhận sai thành tích để được khen thưởng; trường hợp khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu được thực hiện theo quy định tại các Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh.

Điều 34. Điều khoản thi hành

1. Ngoài các quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01//7/2014 của Chính phủ và Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ. Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.

2. Căn cứ các quy định tại Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai, phổ biến, tổ chức thực hiện quy chế này trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý và các tầng lớp nhân dân trong huyện; đồng thời ban hành quy chế của cơ quan, đơn vị của mình để thực hiện.

3. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định trong Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với quy định của pháp luật hiện hành về TĐKT.

4. Hội đồng TĐKT huyện chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế. Thường trực Hội đồng TĐKT huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện kiểm tra, hướng dẫn, đốn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này./.

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 7.210.282
Truy cập hiện tại 383