Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Đánh giá kết quả chuyển đổi số Quý II và triển khai phương hướng, nhiệm vụ Quý III năm 2024
False 678Ngày cập nhật 25/06/2024

Thực hiện chương trình hoạt động năm 2024. Ban chỉ đạo chuyển đổi số huyện báo cáo kết quả chuyển đổi số Quý II năm 2024 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ Quý III năm 2024 cụ thể như sau:

 

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

Tham mưu UBND huyện ban hành 13 văn bản để chỉ đạo, triển khai thực hiện trong công tác chuyển đổi số (Có phụ lục kèm theo).

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Trong Quý đã thực hiện hoàn thành 20/53 tiêu chí[1], đang thực hiện 28/53 tiêu chí, chưa thực hiện 5/53 tiêu chí Chuyển đổi số cấp huyện (Có phụ lục kèm theo).

1. Nhận thức số (Đạt 5/10 tiêu chí, đang thực hiện 5/10 tiêu chí)

Ban hành Quyết định số 196/QĐ-UBND ngày 01/01/2024 về kiện toàn Ban chỉ đạo Chuyển đổi số huyện Nam Đông.

UBND huyện đã tổ chức hội nghị Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Chuyển đổi số năm 2023 và triển khai nhiệm vụ Chuyển đổi số năm 2024; tổ chức họp đánh giá kết quả chuyển đổi số Quý I và triển khai phương hướng, nhiệm vụ Quý II năm 2024.

Trang thông tin điện tử đã thường xuyên cập nhật bản tin hoạt động lãnh đạo đơn vị (104 tin/24 tin).

UBND huyện đã triển khai công văn số 486/UBND-VHTT ngày 02/4/2024 về triển khai nền tảng số truyền thông trên ứng dụng Hue-S cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn (Tại tiêu chí: truyền thông chính sách và truyền thông nội bộ, cập nhật đến ngày 10/6/2024: 1/24 tin).

Đã biên tập 6 tin phát đi, các bản tin thuộc các nhóm (Thông báo, cảnh báo, bản tin truyền thông .v.v.) trên phần mềm Hue-S.

Tỷ lệ công chức, viên chức, người lao động đã tiếp cận thông tin tại chức năng “Truyền thông, cảnh báo” trên Hue-S đạt 81,3% (787/968 tài khoản đọc tin), các tài khoản chưa tiếp cận thông tin trên Hue-S (chiếm 18,7%) chủ yếu thuộc viên chức ngành giáo dục[2].

2. Thể chế số (Đạt 2/3 tiêu chí, đang thực hiện 1/3 tiêu chí)

Đã ban hành Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 08/01/2024 về Kế hoạch chuyển đổi số huyện Nam Đông năm 2024.

Tham mưu UBND huyện ban hành 19/19 văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trên cơ sở các Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.

Triển khai công văn số 530/UBND-VHTT ngày 10/4/2024 về thực hiện tiêu chí chuyển đổi số cấp xã năm 2024.

3. Hạ tầng số (Đạt 1/6 tiêu chí, đang thực hiện 4/6 tiêu chí, chưa thực hiện 1/6 tiêu chí)

Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động sử dụng điện thoại thông minh (căn cứ việc cài đặt Hue-S có chuẩn hóa tài khoản) là 921/968TK đạt  97,36%. Còn 2,64% CB, CVC chưa đăng ký tài khoản Hue-S chủ yếu là viên chức ngành giáo dục[3].

Tỷ lệ người dân trong độ tuổi trưởng thành sử dụng thiết bị thông minh (căn cứ việc cài đặt Hue-S có chuẩn hóa thông tin): Đã có 15.958 Tk Hue–S, trong đó có 4.466 Tk chuẩn hóa, chiếm 27,99%.

Tỷ lệ hộ gia đình sử dung thiết bị thông minh: Đã có 4.466Tk chuẩn hóa /7.258 hộ dân, đạt 61,25%.

Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet cáp quang băng rộng: Đã có 4.021/7.258 hộ dân lắp đặt kết nối internet băng rộng, đạt 55,4%.

Các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của huyện và xã đều được cài đặt và vận hành tại hạ tầng dùng chung của tỉnh.

4. Nhân lực số (Đạt 3/8 tiêu chí, đang thực hiện 1/8 tiêu chí, chưa thực hiện 4/8 tiêu chí)

UBND huyện và các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc đã ban hành văn bản phân công nhân sự chuyên trách, kiêm nhiệm nhiệm vụ chuyển đổi số, an toàn thông tin.

UBND các xã, thị trấn đã thành lập tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng mỗi thôn tổ sẽ thành lập một tổ công nghệ số cộng đồng. Đã có 10/10 xã, thị trấn thành lập tổ công nghệ số cộng đồng với 60 tổ/60 thôn, tổ dân phố.    

Kiện toàn tổ công nghệ số cộng đồng đã có 5/10 xã, thị trấn thực hiện: Hương Xuân, Thượng Quảng, Hương Sơn, Thị trấn khe tre, Hương Phú (32/60 TCNS).

UBND huyện ban hành Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 07/5/2024 về bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho tổ công nghệ số cộng đồng năm 2024. Đã có 53/60 thành viên tổ CNS tham gia.

5. An toàn thông tin (Đạt 4/4 tiêu chí)

Triển khai giải pháp an toàn dữ liệu và phòng, chống virus mạng máy tính cho các cơ quan đơn vị; 100% cán bộ, công chức, viên chức đã triển khai sử dụng thư điện tử công vụ; Đã thực hiện triển khai cài đặt 2 phần mềm BKAV Endpoint 15 và Viettel Endpoint Detection & Response, Viettel Endpoint Security; Đảm bảo đúng quy định máy tính cấu hình cài đặt Windows 10.   

Ban hành các văn bản tuyên truyền các biện pháp phát hiện, ngăn chặn nguy cơ gây mất an toàn thông tin do lỗ hổng trong sản phẩm Microsoft gây ra tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và truyền thông, Sở Thông tin và truyền thông. Đến nay, trên địa bàn huyện không xảy ra sự cố liên quan đến an toàn, an ninh mạng.

Không có lây nhiễm mã độc, virus vào máy tính công vụ đảm bảo theo quy định.      

6. Chính quyền số (Đạt 2/7 tiêu chí, đang thực hiện 5/7 tiêu chí)

Tỷ lệ thủ tục hành chính trực tuyến toàn trình có 185/387 tổng thủ tục hành chính (Đạt 47.8%).

Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp đăng ký hồ sơ trực tuyến cấp huyện từ Dịch vụ công là 1.627/1.663 tổng hồ sơ (Đạt 97,8%).

Tỷ lệ vi phạm yêu cầu xử lý hồ sơ có 64 hồ sơ vi phạm (Chiếm 5,27%).

Đã Tham gia vận hành nền tảng làm việc số dùng chung toàn tỉnh tại địa chỉ https://cqs.thuathienhue.gov.vn

Đã sử dụng nền tảng báo cáo số dùng chung để làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai trên cơ sở dữ liệu số (Đã sử dụng nền tảng báo cáo số dùng chung https://bc.thuathienhue.gov.vn).       

Đã vận hành hình thức quản lý hiện trạng trên nền tảng bản đồ số dùng chung toàn tỉnh (Đã sử dụng nền tảng bản đồ số dùng chung https://map.thuathienhue.gov.vn).    

7. Xã hội số (Đạt 1/5 tiêu chí, đang thực hiện 4/5 tiêu chí)

Đã có 82% tài khoản định danh mức 2 được kích hoạt cho công chức, viên chức và người lao động, công dân đủ điều kiện cấp CCCD.

Đã có 785 TK/15.958 TK Hue-S người dân từ 15 tuổi trở lên có sử dụng điện thoại di động thông minh mở tài khoản Ví điện tử trên Hue-S.

Đã có 989 TK/15.958 TK Hue-S được cấp chữ ký số thông qua Hue-S.

Đã có 100% công chức, viên chức được trang bị chữ ký số công vụ.     

Triển khai thực hiện Công văn số 372/UBND-VHTT ngày 11/3/2024  của UBND huyện về triển khai số hóa địa chỉ số, tính đến 10/6/2024 trên toàn huyện đã có 3.632/7.258 địa chỉ được số hóa [4], đạt 50,04 %.

8. Kinh tế số (Đang thực hiện 4/4 tiêu chí)

Triển khai tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin, Cổng Thông tin điện tử huyện về công tác triển khai chuyển đổi số. Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong điều
hành, quản lý, sản xuất, kinh doanh trên sàn thương mại điện tử; ứng dụng đồng bộ các nền tảng công nghệ số phục vụ công tác quản lý, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm.

Công chức, viên chức, người lao động sử dụng các dịch vụ có trên Hue-S bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt[5] (Đã có 785TK/968TK kích hoạt thanh toán không dùng tiền mặt trên Hue-S, đạt 81,1%).  

9. Dịch vụ đô thị thông minh (Đạt 2/6 tiêu chí, đang thực hiện 4/6 tiêu chí)

Đã triển khai chức năng thông báo, cảnh báo trên Hue-S đến cho người dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý (đã đăng tải 14 bản tin thông báo, cảnh báo trên Hue-S).

Đã vận hành nền tảng làm việc số và xử lý trước hạn 8/8 phản ánh hiện trường.

Mức độ hài lòng tương tác với người dân, doanh nghiệp: Đã có 1/8 phản ánh hiện trường không hài lòng, chiếm 12,50% (Phản ánh hiện trường không hài lòng: Kiến nghị bắt điện chiếu sáng tại đường A Lơn).

Mức độ bức xúc khi tương tác với người dân doanh nghiệp: Đã có 0/8 phản ánh hiện trường có cảm nhận bức xúc khi xử lý vấn đề.

Đã triển khai thực hiện Công văn số 399/UBND ngày 06/3/2024 số hóa một số tiềm năng, thế mạnh của huyện.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Thời gian qua, công tác chuyển đổi số trên địa bàn huyện đã được tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, qua đó đã đạt được một số kết quả quan trọng, tạo nền tảng để tổ chức triển khai thực hiện công cuộc chuyển đổi số của huyện trong giai đoạn tiếp theo. 10/10 xã, thị trấn đã kiện toàn Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số. Toàn huyện đã thành lập 60 tổ cộng nghệ số cộng đồng tại các thôn, tổ dân phố với 274 thành viên, là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, đóng vai trò then chốt đưa công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân. Đến nay, đã hoàn thành 20/53 tiêu chí chuyển đổi số cấp huyện.

2. Một số tồn tại và hạn chế

Việc xây dựng các bản tin về Truyền thông chính sách, Truyền thông nội bộ tại phần mềm Hue-S chưa được thường xuyên xử lý.

Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động đã tiếp cận thông tin từ chức năng “Truyền thông, cảnh báo” trên phần mềm Hue-S nhưng vẫn      chưa đạt.

Tổ công nghệ số cộng đồng hoạt động chưa hiệu quả nên tỷ lệ số hóa địa chỉ nhà một số xã còn thấp.

Các sản phẩm của các địa phương chưa tham gia sàn thương mại điện tử thông qua phần mềm Hue-S.

3. Nguyên nhân hạn chế

Chuyển đổi số vẫn còn là vấn đề mới, nhận thức xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng về chuyển đổi số của một số cán bộ, công chức, viên chức, người dân còn hạn chế.

Nguồn nhân lực số ở các địa phương còn chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng. Trình độ sử dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của người dân còn hạn chế nên việc tiếp cận, cài đặt sử dụng các nền tảng số còn gặp nhiều khó khăn.

4. Giải pháp

4.1 Nhận thức số

Các cơ quan, đơn vị trực thuộc; UBND các xã, thị trấn xây dựng, biên tập phát đi các bản tin thuộc các nhóm về Truyền thông chính sách, Truyền thông nội bộ, thông báo, cảnh báo trên Hue-S.

4.2 Hạ tầng số

Các cơ quan, đơn vị trực thuộc; UBND các xã, thị trấn triển khai các giải pháp vận động bao gồm cả xã hội hóa nhằm khuyến khích hộ gia đình, người dân trong độ tuổi trưởng thành sử dụng thiết bị thông minh (điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng) có cài đặt Hue-S và được chuẩn hóa thông tin, khuyến khích sử dụng theo chế độ đăng nhập.

4.3 Nhân lực số

UBND các xã, thị trấn rà soát kiện toàn tổ công nghệ số cộng đồng nhằm đáp ứng nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của chuyển đổi số.

4.4 Chính quyền số

Các cơ quan liên quan, các xã, thị trấn chủ động các giải pháp nhằm nâng cao và công bố dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Khuyến khích nhằm thúc đẩy người dân đăng ký trực tuyến, hạn chế chỉnh sửa hồ sơ theo           quy định. Tiếp nhận góp ý, trả lời câu hỏi của tổ chức, công dân và cơ quan báo chí.

4.5 Xã hội số

Công an huyện phối hợp với công an các xã, thị trấn triển khai các giải pháp nhằm phổ cập các tài khoản định danh mức 2 cho công dân đủ điều kiện cấp CCCD. Các xã, thị trấn triển khai các giải pháp thúc đẩy người dân đăng ký chữ ký số thông qua Hue-S.

Tổ công nghệ số cộng đồng triển khai số hóa cho các hộ gia đình trên địa bàn qua ứng dụng Hue-S. Tăng cường tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có sử dụng điện thoại di động thông minh mở tài khoản Ví điện tử trên Hue-S. Khuyến khích công dân có tài khoản ngân hàng khác liên kết với tài khoản ví điện tử.

4.6 Kinh tế số

UBND các xã, thị trấn thống kê các cơ sở kinh doanh trên địa bàn có dán mã QR (VietQR) phục vụ thanh toán trực tuyến (báo cáo về cơ quan thường trực bằng file điện tử có ký số). Tổ chức các giải pháp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cung cấp hàng hóa lên sàn thương mại điện tử phổ biến thông qua phần mềm Hue-S.

4.7 Dịch vụ đô thị thông minh

Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi xử lý các vấn đề liên quan. Số hóa các điểm du lịch tích hợp lên ứng dụng du lịch trên Hue-S.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ QUÝ III

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về chuyển đổi số, nâng cao hơn nữa nhận thức phòng, tránh nguy cơ mất an toàn thông tin nội bộ cho công chức, viên chức và người lao động; chú trọng xây dựng văn bản chỉ đạo, cụ thể hóa thực hiện có kết quả các chỉ tiêu văn bản chỉ đạo của tỉnh.

2. Hoàn thiện các tiêu chí đã đạt để báo cáo tại cổng chuyển đổi số của UBND tỉnh.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chuyển đổi số và những hiệu quả thiết thực của phần mềm Hue-S cho người dân, doanh nghiệp.

4. Tiếp tục rà soát, tạo địa chỉ số theo các yêu cầu đảm bảo 100% hộ gia đình được số hóa địa chỉ.

5. UBND các xã, thị trấn rà soát kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng nhằm đáp ứng nhiệm vụ phù hợp với điều kiện phát triển thực tiễn của chuyển đổi số.

6. Phối hợp Triển khai tập huấn nghiệp vụ trực tuyến trên nền tảng Hue-S về kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động và tổ công nghệ số cộng đồng.

7. Phối hợp tổ chức tập huấn “Bàn làm việc số” cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí chuyển đổi số Quý II và phương hướng, nhiệm vụ Quý III năm 2024./.

 


 

[1] I. Nhận thức số: 1.Ban chỉ đạo chuyển đổi số; 2.Tổ chức họp Ban chỉ đạo chuyển đổi số định kỳ; 4.Bản tin hoạt động lãnh đạo đơn vị; 5.Tin hoạt động đơn vị; 9.Tiếp cận thông tin của người dân; II. Thể chế số: 1.Ban hành kế hoạch chuyển đổi số hằng năm; 2.Văn bản chỉ đạo chuyển đổi số; III. Hạ tầng số: 6.Sử dụng hạ tầng dùng chung cho các nền tảng số; IV. Nhân lực số: 1.Nhân lực chuyên trách, kiêm nhiệm chuyển đổi số, an toàn thông tin; 2.Tổ công nghệ số cộng đồng đến thôn, bản, tổ dân phố; 5. Nghiệp vụ cho Tổ Công nghệ số cộng đồng (trực tiếp); V. An toàn thông tin: 1.Cài đặt phần mềm chống mã độc; 2.Cài đặt phần mềm phòng chống virus; 3.Tỷ lệ lây nhiễm mã độc, virus; 4.Tỷ lệ khắc phục nhiễm mã độc, virus; VI. Chính quyền số: 5.Nền tảng báo cáo số; 6.Nền tảng bản đồ số; VII. Xã hội số: 4.Chữ ký số công vụ; IX. Dịch vụ đô thị thông minh: 2. Thông báo, cảnh báo; 3.Tương tác với người dân doanh nghiệp và báo chí

[2] Chưa tiếp cận 181 TK: Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Kim Đồng: 18; Trường Mầm non Thượng Long: 11; Trường Mầm non Thượng Quảng: 11; Trường Tiểu học Hương Hữu: 11; xã Hương Sơn: 10; Trường Mầm non Hương Phú: 9; Trường Tiểu học Thượng Quảng: 9; Trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú Nam Đông: 9; Trường Mầm non Hương Lộc: 9; Trường Tiểu học - Trung học cơ sở Nam Phú: 7; Trường Trung học cơ sở Thị trấn Khe Tre: 7; Trường Mầm non Thượng Lộ: 7; Xã Thượng Long: 6; Trường Tiểu học Hương Lộc: 6; Trường Tiểu học Hương Giang: 5; Trường Mầm non Hương Sơn: 5; Trường Mầm non Hương Hòa: 4; Trường Tiểu học Hương Hòa: 4; Trường Mầm non Hương Hữu: 4; Trường Tiểu học Thượng Lộ: 3; Trường Tiểu học Thượng Long: 3; Trường Tiểu học Hương Sơn: 3; Trường Trung học cơ sở Hương Hòa: 3; Trung tâm GDNN - GDTX huyện Nam Đông: 3; Trường Tiểu học Thị trấn khe tre: 3; ; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nam Đông: 3; Trường Tiểu học Hương phú: 3; Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Nam Đông: 3; Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Nam Đông: 2;Trường Mầm non Hương Giang: 2; xã Thượng lộ: 2; xã Hương Phú: 1; xã Thượng Nhật: 1.

[3] 47 TK chưa cài đặt Hue-S (có chuẩn hóa) chiếm 2,64%: Trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú Nam Đông: 5; Trường Tiểu học Hương Phú: 3; xã Hương Sơn: 3; Trường Mầm non Hương Phú: 3; Trường Trung học cơ sở Hương Hòa: 3; Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Kim Đồng: 3; Trường Tiểu học - Trung học cơ sở Nam Phú: 3; Trường Tiểu học Hương Sơn: 2; Trường Mầm non Hương Lộc: 2; Trường Tiểu học Hương Hữu: 2; Trường Tiểu học Thượng Quảng: 2; Trường Mầm non Thượng Nhật: 2; Trường Mầm non Hoa Đỗ Quyên: 2; Trường Tiểu học Hương Giang: 1; Trường Tiểu học Thượng Lộ: 1; Trường Mầm non Hương Sơn: 1; xã Hương Lộc: 1; Trường Trung học cơ sở TTKT: 2; Xã Hương Phú: 1; Xã Thượng Long: 1;

Trường Tiểu học Hương Lộc: 1; xã Thượng Nhật: 1; Trường Tiểu học Thượng Long: 1; Trung tâm GDNN - GDTX huyện Nam Đông: 1.

 

[4] Tổng địa chỉ số: Thị trấn khe tre 237đc; Hương Xuân 1.200đc; Hương Phú 620đc; Thượng Lộ 170đc; Thượng Nhật 448đc; Hương Lộc 357đc; Thượng Quảng 151đc; Thượng Long 189đ; Hương Hữu 179đc; Hương Sơn: 81đc.

[5] 183TK chưa kích hoạt gồm: Trường Mầm non Hương Phú: 14; Trường Mầm non Hương Hòa: 11; Trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú Nam Đông: 13; Trường Tiểu học Hương Hòa: 8; Xã Hương Sơn: 7; Trường Tiểu học Hương Lộc: 7; Trường Mầm non Thượng Long: 9; Trường Tiểu học Hương Hữu: 7; Phòng Giáo dục và Đào tạo: 3; Xã Thượng Nhật: 6; Trường Tiểu học Hương Giang: 4; Trường Mầm non Hoa Đỗ Quyên: 7; Trường Mầm non Thượng Lộ: 4; Trường Trung học cơ sở Thị trấn Khe Tre: 10; Trường Mầm non Hương Lộc: 5; Xã Hương Phú: 5;Trường Mầm non Hương Sơn: 4; Trường Mầm non Thượng Nhật: 6; Tiểu học Hương Phú: 4;Trường Trung học cơ sở bán trú Long Quảng: 5; Trung tâm phát triển Quỹ đất: 1; Trường Tiểu học Thượng Lộ: 3; Trường Tiểu học  Hương Sơn: 3; Trường Tiểu học TTKT: 5; Trung tâm GDNN - GDTX huyện Nam Đông: 4; Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Kim Đồng: 6; Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Phú: 3; xã Thượng Long: 2; xã Hương Hữu: 2; Trường Mầm non Thượng Quảng: 2; Trung tâm Dịch vụ NN: 1; Trường Trung học cơ sở Hương Hòa: 2; Trường Mầm non Hương Hữu: 2;    

Trung tâm VH-TTTT: 1; Văn phòng HĐND và UBND: 1; Xã Hương Xuân: 1; Xã Thượng Lộ: 1; Thị trấn Khe tre: 1; Trường Tiểu học Thượng Quảng: 1.

 

 

Tập tin đính kèm:
Phan Anh Hải - Phòng VHTT huyện
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 7.067.790
Truy cập hiện tại 9.486