Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông năm 2021
False 24566Ngày cập nhật 08/09/2021

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, mục tiêu chủ yếu của năm 2021 là: thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp; kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực để phát triển du lịch, dịch vụ và công nghiệp gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường; nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hóa, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, quyết tâm nâng cao các tiêu chí nông thôn mới và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI. Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp kinh tế - xã hội năm 2021 như sau:

* Chỉ tiêu kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng 9,5 – 10,5%.

Trong đó: 

- Công nghiệp - Xây dựng tăng 12,4%.

- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,7%.

- Dịch vụ tăng 11,8%.

(2) Thu nhập bình quân đầu người 44 triệu đồng.

(3) Tổng giá trị đầu tư toàn xã hội là 491 tỷ đồng.

(4) Tổng thu ngân sách trên địa bàn là 28 tỷ đồng.

* Chỉ tiêu xã hội

(5) Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 14%o.

(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 9,7%.

(7) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT là 92%.

(8) Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia BHXH là: 22-24%.

(9) Kiểm tra và công nhận lại 5 trường đạt chuẩn quốc gia.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%.

(11) Xuất khẩu lao động 45-50 người.

(12) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia dưới 4,5% (chuẩn giai đoạn 2016-2020).

* Chỉ tiêu môi trường

(13) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý: 96%.

(14) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch: 77,6%.

(15) Tỷ lệ độ che phủ rừng: 83,4%.

* Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới

(16) Xây dựng 2 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao ( Xã Hương Xuân và Hương Lộc)

* Các chương trình trọng điểm

1) Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

2) Chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị.

3) Chương trình phát triển văn hóa - du lịch.

  * Các đề án, dự án trọng điểm cần tập trung chỉ đạo

  1) Đề án bảo tồn làng văn hoá truyền thống dân tộc Cơ Tu.

  2) Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện.

  3) Dự án Nhà truyền thống lịch sử huyện Nam Đông.

I. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

1. Lĩnh vực kinh tế

1.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là 508,9,7 tỷ đồng (theo giá cố định 2010), tăng 3,7% so với năm 2020.

a) Sản xuất lương thực

- Diện tích gieo cấy lúa nước 605 ha (trong đó: vụ Đông xuân 323 ha, vụ Hè thu 282 ha); phấn đấu năng suất bình quân cả năm đạt 53 tạ/ha. Trồng ngô với diện tích 300 ha/năm, trong đó vụ Đông Xuân 200 ha, vụ Hè thu 100 ha; phấn đấu năng suất bình quân đạt trên 40tạ/ha.

- Các địa phương chủ động xử lý những diện tích nhiễm phèn nặng; tận dụng phân hữu cơ hiện có, khuyến khích sử dụng phân viên, bón phân đúng quy trình kỹ thuật cho cây lúa. Chủ động thực hiện các biện pháp chống hạn, điều tiết nguồn nước hợp lý, chuyển đổi diện tích ruộng thiếu nước sang trồng ngô, đậu các loại.

- Thường xuyên theo dõi, dự tính, dự báo để có biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chỉ đạo thu hoạch cây màu ở những nơi có điều kiện, ưu tiên thu hoạch trước ở những vùng thấp trũng, dễ ngập nước. Tiếp tục khảo nghiệm, đánh giá hiệu quả kinh tế các loại cây hoa màu, lựa chọn cây trồng có giá trị kinh tế cao để phát triển trong thời gian tới.

b) Kinh tế vườn

- Tập trung đẩy mạnh phong trào chăm sóc, lập vườn để nâng cao giá trị kinh tế vườn năm 2021 đạt 48 triệu đồng/ha/năm. Tiếp tục triển khai Dự án phát triển cam Nam Đông.

- Tổ chức tốt việc chỉ đạo làm vườn, chú trọng định hướng lập vườn từng hộ phù hợp với quy hoạch; xây dựng vườn mẫu để người dân học tập nhân rộng; tiếp tục vận động tổ chức gieo ươm cây giống phục vụ lập vườn; tích cực tìm kiếm liên kết với doanh nghiệp để tổ chức sản xuất các sản phẩm có tiềm năng lợi thế.

c) Cây cao su: Ổn định diện tích cao su hiện có, đưa vào khai thác 2.100 ha, sản lượng mủ nước dự kiến đạt 9.870 tấn. Đẩy mạnh chăm sóc, bón phân trên toàn bộ diện tích cây cao su; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý việc thu mua của các đơn vị thu mua trước và sau mùa vụ khai thác, vận động người dân không chặt bán vườn cây cao su.

b) Chăn nuôi và thủy sản: Nâng cao chất lượng đàn trâu bò, đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm, tận dụng tiềm năng, lợi thế để phát triển mạnh mô hình gà thả vườn, trại nuôi ong và các vật nuôi có giá trị khác; phát triển mạnh chăn nuôi lợn theo hướng an toàn sinh học ở các trang trại, gia trại và hộ gia đình. Tăng cường các biện pháp để phòng trừ Dịch tả lợn Châu Phi và các dịch bệnh nguy hiểm khác không để xảy ra, làm tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật; thực hiện tốt công tác tiêm phòng. Phấn đấu phát triển đàn trâu 2.000 con, ổn định đàn bò 3.000-3.400 con, tỷ lệ bò lai chiếm 78%; phát triển đàn lợn 22.000 con/năm, trong đó đàn lợn nái 1.200 con; đàn gia cầm 310.000 con/năm; chuồng trại đảm bảo yêu cầu đạt 100%. Duy trì diện tích nuôi cá nước ngọt 65 ha, phấn đấu sản lượng nuôi trồng đánh bắt thủy sản đạt 255 tấn, trong đó nuôi trồng 195 tấn.

c) Lâm nghiệp: Khai thác rừng trồng và trồng lại rừng 1.500 - 1.600 ha; sản lượng gỗ khai thác khoảng 150.000 tấn gỗ nguyên liệu; vận động nhân dân mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn 200 ha. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, không để xảy ra cháy rừng; triển khai Phương án thực hiện Chỉ thị 65/2015/CT-UBND của UBND tỉnh, Kết luận số 270/KL-UBND Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn huyện. Hướng dẫn nông dân sử dụng giống keo chất lượng cao để tăng năng suất rừng trồng; tăng cường công tác quản lý chất lượng giống lâm nghiệp.

1.2. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khoa học công nghệ

a) Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp là 294,63 tỷ đồng (theo giá cố định 2010), tăng 19,4% so với năm 2020. Mở rộng và nâng cao năng lực các ngành nghề hiện có; huy động, tập trung nguồn lực phát triển một số nhóm sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu như: Chế biến đá Granit, sản phẩm nông lâm nghiệp, thủ công mỹ nghệ; tổ chức tốt việc thu mua mủ cao su. Thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn, hỗ trợ mặt bằng tại các Cụm công nghiệp, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, thu ngân sách, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp. Thực hiện tốt công tác khuyến khích đầu tư, công tác khuyến công, từng bước tạo chuyển biến trong phát triển công nghiệp - TTCN.

b) Đầu tư – xây dựng cơ bản: Tổng nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn dự kiến là 491 tỷ đồng. Huy động, lồng ghép tốt các nguồn lực đầu tư gắn với việc chỉnh trang đô thị và xây dựng nông thôn mới. Quản lý tốt công tác đầu tư xây dựng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng, tiến độ thi công các công trình, thường xuyên đôn đốc công tác nghiệm thu, giải ngân, thanh quyết toán đúng quy định. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán.

c) Khoa học công nghệ: Thực hiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống; nhất là công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, đổi mới phương pháp dạy học; áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong khám, chữa bệnh... hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các nhãn hiệu tập thể; vận động phát triển nhãn hiệu cá nhân, mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

1.3. Quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị và nhà ở: Tổ chức quản lý quy hoạch theo đồ án quy hoạch chung thị trấn Khe Tre đến năm 2030; triển khai quy hoạch nông thôn mới các xã thời kỳ 2021-2030; lập quy hoạch chi tiết một số khu dân cư ở thị trấn Khe Tre, định hướng quy hoạch các khu dân cư mới để đáp ứng nhu cầu về đất ở, khu đất dành cho việc xây dựng các công trình liên quan đến lĩnh vực an ninh, quốc phòng, văn hóa xã hội, phúc lợi và phát triển kinh tế trên địa bàn, hoàn thành quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Hương Phú; tăng cường giám sát quản lý dịch vụ công cây xanh, điện chiếu sáng đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn; xây dựng Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2021-2025. Rà soát, bổ sung quy hoạch các bãi tập kết cát, sỏi trên địa bàn.

1.4. Dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đưa giá trị sản xuất đạt 518,47 tỷ đồng (theo giá cố định 2010), tăng 11,8% so với năm 2020. Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các loại hình dịch vụ; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương nghiệp, đảm bảo ổn định thị trường, giá cả. Khai thác tốt các điểm du lịch sinh thái, tạo ra nhiều hình thái dịch vụ du lịch có dấu ấn đặc trưng riêng của đồng bào dân tộc Cơ tu; liên kết với các đơn vị để tổ chức các hoạt động du lịch trên địa bàn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh dịch vụ, nhất là những dịch vụ còn thiếu và chậm như khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng. Làm tốt công tác đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách tại các điểm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức. Nghiên cứu phát huy tiềm năng các điểm du lịch trên địa bàn như: Thác Phướn, Hang Dơi, các lòng hồ Thủy điện…

1.5. Tài nguyên, môi trường, giải phóng mặt bằng: Tăng cường thực hiện thẩm định hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất đúng thẩm quyền và đúng quy định; đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phấn đấu đạt tỷ lệ cấp mới đạt 98,2%. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, gắn việc phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, sinh thái; chống ô nhiễm, suy thoái môi trường. Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tăng cường công tác tham mưu quản lý và kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai, môi trường và tài nguyên khoàng sản, nhất là cát, sỏi sạn tại các bãi bồi quy hoạch. Làm tốt công tác công tác giải phóng mặt bằng; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động Ngày Chủ nhật xanh.

1.6. Tài chính - ngân sách: Thực hiện thu ngân sách đúng luật, kịp thời, chống thất thu. Chú trọng các lĩnh vực có số thu lớn, làm việc các doanh nghiệp, nắm chắc khối lượng nghiệm thu để thu đủ thuế vãng lai các doanh nghiệp ngoài tỉnh vào thi công trên địa bàn, không để thất thoát, chậm nộp. Tập trung thu nợ đọng thuế các năm trước; không để nợ đọng phát sinh; tổ chức đấu giá đất để tăng nguồn thu ngân sách huyện; nghiên cứu tạo các nguồn thu mới; tăng cường công tác thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phấn đấu tổng thu năm 2021 ước đạt 26,2 tỷ đồng. Thực hiện tiết kiệm chi, kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo hoạt động bộ máy hành chính địa phương, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính.

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1. Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, thay sách giáo khoa mới theo lộ trình. Tập trung thực hiện hoàn thành và tổng kết Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2021”, xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện giai đoạn 2021-2025, Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025; triển khai Kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học. Phấn đấu huy động học sinh trong độ tuổi đạt tỷ lệ cao và hạn chế thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2.2. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; chú trọng công tác phòng chống các dịch bệnh, tập trung các nguồn lực để phòng chống dịch Covid-19 không để xảy ra trên địa bàn; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; nâng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng; các hoạt động truyền thông dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2.3. Văn hóa - thông tin: Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước. Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cấp tỉnh; duy trì các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống cấp huyện; tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện Nam Đông lần thứ VI, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, các hoạt động nhằm bảo tồn nét đẹp, văn hóa của đồng bào các dân tộc. Nâng cao chất lượng sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình địa phương; làm tốt công tác tiếp, phát sóng, phát huy hệ thống truyền thanh ở các xã, thị trấn.

2.4. Công tác xã hội và đời sống nhân dân: Rà soát, nắm bắt tình hình đời sống của nhân dân, huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, khắc phục thiên tai, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; chú trọng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhất là công tác xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt chính sách đối với gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Tranh thủ vốn từ các chương trình dự án, các tổ chức để hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà cho các hộ nghèo, hộ chính sách có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở và các chương trình, chính sách khác liên quan khác...

2.5. Công tác dân tộc, tôn giáo: Triển khai thực hiện đúng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tôn giáo trên địa bàn để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, hướng dẫn các tổ chức tôn giáo cơ sở, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh - Nội chính

3.1. Quốc phòng: Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng chống cháy rừng, cứu hộ cứu nạn. Bảo đảm tốt công tác hậu cầu, kỹ thuật phục vụ huấn luyện, diễn tập, nhiệm vụ sẵn sàn chiến đấu; quản lý, khai thác tốt các công trình quốc phòng, khu quân sự. Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2021; triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao; kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh...

3.2. An ninh: Thực hiện tốt phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; nắm chắc tình hình an ninh trật tự từ cơ sở đảm bảo không để bị động bất ngờ; triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm chủ động phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, môi trường; nâng cao chất lượng hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý tội phạm. Tuyên truyền, hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ, công tác tuần tra kiểm soát giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn; chú trọng công tác quản lý cư trú; tăng cường công tác phối hợp kiểm tra phòng cháy chữa cháy; tăng cường nắm bắt tình hình và xử lý triệt để tệ nạn lô đề, cá độ bóng đá....

3.3. Công tác tư pháp, thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư và phòng chống tham nhũng, tiếp công dân

Triển khai các cuộc thanh tra theo chương trình kế hoạch, bố trí hợp lý nhân lực, điều kiện để hoàn thành các cuộc thanh tra đột xuất. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực Kết luận thanh tra số 270/KL-UBND và Kết luận thanh tra số 117/KL-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện các Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý sau thanh tra có hiệu lực pháp luật. Tăng cường công tác tiếp dân tại trụ sở và lưu động theo lịch đã xây dựng; kịp thời nắm thông tin tình hình để tập trung xử lý không để tình hình khó giải quyết. Giải quyết kịp thời các đơn thư mới phát sinh, chú trọng đơn thư liên quan đến nhân sự chuẩn bị bầu đại biểu HĐND các cấp. Tổ chức tuyên truyền các văn bản luật về tiếp công dân, giải quyết đơn thư theo kế hoạch đã xây dựng. Triển khai thi hành Luật Phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14 và triển khai đồng bộ các giải pháp về phòng ngừa tham nhũng. Tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản thu nhập đảm bảo chính xác, kịp tiến độ quy định.

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các Luật mới ban hành; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản QPPL; kịp thời triển khai công tác kiểm tra văn bản, tuyên truyền pháp luật, hòa giải, trợ giúp pháp lý, hướng dẫn, thực hiện đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; duy trì tiếp dân theo kế hoạch.

3.4. Công tác nội vụ, cải cách hành chính

Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ lãnh đạo, quản lý của một số cơ quan, đơn vị; bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách đảm bảo theo tinh thần Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 14/7/2020 của HĐND tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Đề án tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Tổ chức đánh giá và xếp loại công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chất lượng hoạt động hằng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn; tổ chức đánh giá duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2025; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức giao dịch tại Trung tâm Hành chính công và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; tuyên truyền đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4; tăng cường kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định.

3.5. Các nhiệm vụ đột phá cần tập trung chỉ đạo

a) Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy và xác định chủ thể là nhân dân, lấy nhân dân làm gốc, gia đình là hạt nhân và tất cả các cấp, các ngành đều phải vào cuộc mạnh mẽ. Tập trung chỉ đạo các xã tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng những tiêu chí đã đạt được, hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

b) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu gia trại, trang trại tập trung (trọng tâm là xã Hương Xuân, xã Hương Phú và những vùng có điều kiện).

c) Tập trung phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng. Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch du lịch ở những vùng, điểm lợi thế, thế mạnh của huyện để có cơ sở pháp lý kêu gọi nguồn lực đầu tư. Làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá và liên kết phát triển du lịch.

d) Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền, hoạt động của mặt trận và các đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn.

II. Các giải pháp chủ yếu

1. Về phát triển kinh tế

- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của nông dân trong sản xuất nông nghiệp; nâng cao tính tự lực tự cường, xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại; đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất giỏi trong nông dân, đặc biệt ở các xã định canh định cư để khơi dậy tinh thần tự giác đầu tư thâm canh cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao.

- Tăng cường công tác khuyến nông - lâm - ngư; nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm, vai trò của cán bộ tăng cường về xã để vận động, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân; tập trung hướng dẫn có trọng tâm trọng điểm, chú trong xây dựng mô hình trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả ở từng thôn, tổ chức nông dân trong thôn tham quan học tập.

- Hỗ trợ nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xóa nhà tạm; vận động nhân dân, doanh nghiệp thực hiện Đề án cam, trồng chuối đặc sản, dứa Cayen theo kế hoạch; nghiên cứu xây dựng các chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh.

- Tiếp tục nắm thông tin để kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Hỗ trợ, hướng dẫn giúp các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thủ tục xin đầu tư các dự án trên địa bàn. Tiếp tục phối hợp hoàn thiện thông tin dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025. Huy động, tập trung nguồn lực phát triển một số nhóm sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu. Vận động đầu tư sản xuất chế biến sâu một số sản phẩm nông, lâm sản, thực phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương; nghiên cứu phát triển một số nghề, sản phẩm mới có giá trị; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển mạnh, sâu các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP.

- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án trên địa bàn đẩy nhanh tiến độ thi công; tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý xây dựng theo quy hoạch.

- Tiếp tục chỉ đạo để đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, khoáng sản.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý, điều hành thu chi ngân sách. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khoản chi; cấp phát ngân sách kịp thời, đảm bảo theo quy định của Nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra gắn với việc hướng dẫn nghiệp vụ, xuất toán các khoản chi sai chế độ chính sách.

2. Về phát triển văn hóa - xã hội

- Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng trường học; tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất; đầu tư đáp ứng cơ bản các trang thiết bị dạy học, trong đó ưu tiên cho chương trình đổi mới sách giáo khoa. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động của cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể các cấp, đẩy mạnh thực hiện công xã hội hóa giáo dục để huy động, duy trì số lượng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước; đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và công tác gia đình. Tăng cường công tác quảng bá du lịch và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác, đầu tư du lịch trên địa bàn. Theo dõi, đôn đốc công tác triển khai thi công các hạng mục đảm bảo theo phương án đầu tư đã ký kết đối với các điểm du lịch. Khảo sát kết nối các mô hình nông nghiệp vào các chương trình du lịch. Tiếp tục kêu gọi các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực đầu tư, khai thác, phát huy tiềm năng các điểm du lịch trên địa bàn các xã. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở lưu trú, phát triển dịch vụ homestay. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm hàng lưu niệm, sản vật đặc trưng của địa phương; phát triển các quầy bán hàng lưu niệm tại các điểm thích hợp trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch. 

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, làm tốt công tác chăm sóc cứu chữa tại chỗ; thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch đặc biệt là dịch covid-19, không để dịch phát sinh lây lang trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách kế hoạch hóa gia đình để hạn chế việc sinh con thứ 3 trở lên, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Xây dựng Kế hoạch để giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo, khảo sát thực trạng nguồn lao động, ngành nghề, đi đôi với dự báo tình hình phát triển để có kế hoạch đào tạo sát nhu cầu; liên kết với các doanh nghiệp tiến hành đào tạo nghề. Bám cơ sở nắm bắt kịp thời tình hình đời sống nhân dân; thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm nghèo bền vững; có chính sách hỗ trợ kịp thời cho các hộ bị thiên tai, bão lũ có nguy cơ thiếu đói, tái nghèo, dịch bệnh. Quan tâm đến các hộ gia đình chính sách, bảo trợ xã hội thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.

- Nắm chắt tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng.

3. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Thường xuyên bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND huyện về triển khai Kế hoạch của Huyện uỷ thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/HU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 để xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện; chỉ đạo, điều hành có trọng tâm, cụ thể, quyết liệt và đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Phát huy ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực thi công vụ; chống mọi biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại gắn với công tác kiện toàn các tổ chức nhằm tăng hiệu quả quản lý, đồng thời tạo nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện. Đẩy mạnh phong trào thi đua, khen thưởng.

- Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; phát huy tác dụng tích cực trang thông tin điện tử huyện và cấp xã để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, giới thiệu hình ảnh, thế mạnh của huyện nhằm thu hút đầu tư phát triển.

TCKH
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 604