Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của huyện Nam Đông
False 28014Ngày cập nhật 08/09/2021

Năm năm tới, những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng, Nhà nước và thành tựu của khoa học - công nghệ sẽ tiếp tục tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế trong nước. Đồng thời, tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Việc thực hiện Nghị quyết 54 của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát huy hiệu quả chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các chủ trương về phát triển du lịch, cơ cấu lại kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút lao động, tạo việc làm và tác động tích cực đến sự phát triển của tỉnh.

Đối với huyện Nam Đông; kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các nhiệm kỳ qua là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong thời kỳ mới. Đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn huyện phải đoàn kết, trách nhiệm, quyết tâm, nỗ lực cao để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XVI đề ra và xây dựng huyện Nam Đông phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội bền vững, tiến tới đạt chuẩn nông thôn mới.

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU

1. Mục tiêu: Tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết toàn Đảng bộ và nhân dân, thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp; kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực để phát triển du lịch, dịch vụ và công nghiệp gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường; nâng cao chất lượng lĩnh vực văn hóa, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, quyết tâm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 8- 8,4%/ năm.

(2) Thu nhập bình quân đầu người 60 - 65 triệu đồng.

(3) Tổng đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 8%/năm.

(4) Thu ngân sách tăng bình quân hằng năm trên 12%.

(5) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 90%.

(6) Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%.

(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 55-60%; đến cuối nhiệm kỳ có 200 lao động đi xuất khẩu lao động.

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1/2 số hộ nghèo trong vòng 5 năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.

(9) Huyện đạt chuẩn nông thôn mới; Trong đó, có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 01 đến 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

(10) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đến năm 2025: 98,5%.

(11) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 90 -95% trở lên.

(12) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 trên 83%.

(13) Bình quân hằng năm kết nạp từ 50-60 đảng viên.

(14) Tỷ lệ trưởng thôn, tổ trưởng dân phố là đảng viên đạt 90%

(15) Hằng năm có 80% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ;  trong đó, 20% tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

3. Các chương trình trọng tâm, các đột phá và các dự án lớn trong nhiệm kỳ

3.1. Các chương trình trọng điểm

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

2. Chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển văn hóa - du lịch.

3.2. Các đột phá trong nhiệm kỳ

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu gia trại, trang trại tập trung (trọng tâm là xã Hương Xuân, xã Hương Phú và những vùng có điều kiện).

2. Tập trung phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng. Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch du lịch ở những vùng, điểm lợi thế, thế mạnh của huyện để có cơ sở pháp lý kêu gọi nguồn lực đầu tư. Làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá và liên kết phát triển du lịch.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền, hoạt động của mặt trận và các đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn.

3.3. Các đề án, dự án trọng điểm

- Đề án bảo tồn làng văn hoá truyền thống dân tộc Cơ Tu.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện.

- Dự án Nhà truyền thống lịch sử huyện Nam Đông.

II. NHIỆM VỤ

1. Về phát triển kinh tế: Xác định cơ cấu kinh tế nhiệm kỳ 2020-2025 là: Nông nghiệp - Dịch vụ- Công nghiệp.

1.1. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng tái cơ cấu, hình thành vùng sản xuất tập trung; kết hợp xây dựng nông thôn mới với từng bước đô thị hóa nông thôn; phấn đấu nâng thu nhập ngành nông - lâm - thủy sản tăng 1,45 lần so với đầu nhiệm kỳ. Tập trung chỉ đạo phát triển các cây trồng, vật nuôi có giá trị, hiệu quả, an toàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, phục vụ cho thị trường trong, ngoài tỉnh và khách du lịch; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp. Tập trung xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm nông sản đặc sản Nam Đông. Tích cực thu hút các nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại. Quy hoạch, chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp có điều kiện sản xuất nông nghiệp sang trồng cam và các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn. Phát huy tốt nội lực, huy động tốt nguồn lực trong dân, tranh thủ vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả.

Bảo đảm sản xuất đạt và vượt chỉ tiêu lương thực có hạt, duy trì tỷ lệ giống lúa xác nhận trên 95%, chủ động sản xuất giống lúa xác nhận tại chỗ, năng suất lúa nước bình quân đạt 55 tạ/ha. Nhân rộng mô hình sản xuất rau sạch và hoa theo phương pháp công nghệ tiên tiến (nhà lưới, nhà màng). Ổn định diện tích cao su khoảng 2.400 ha. Trồng mới Cam Nam Đông diện tích 300 - 350 ha, chủ yếu tập trung ở các xã Hương Xuân, Hương Phú, Hương Lộc; chỉ đạo thâm canh theo quy trình VietGap, quản lý chất lượng sản phẩm an toàn, xây dựng và tăng cường quảng bá thương hiệu để tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các giống chuối đặc sản theo hướng đầu tư thâm canh, trồng mới 150 ha, chủ yếu là chuối Thanh Tiên, chuối Tiêu ở vườn nhà. Trồng mới dứa Cayen diện tích 100 ha; nhân rộng nhiều mô hình vườn kiểu mẫu để nông dân nghiên cứu. Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu của thị trường, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn.

Phát triển chăn nuôi theo hình thức tập trung, quy mô trang trại, gia trại gắn với bảo đảm về môi trường. Phấn đấu trong nhiệm kỳ tổng đàn gia súc ổn định (tỷ lệ bò lai 80% trở lên), đàn gia cầm đạt 250.000 - 300.000 con. Khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển mạnh mô hình nuôi gà thả vườn. Mở rộng diện tích ao hồ nuôi cá nước ngọt; phát triển nuôi cá lồng ở những nơi có điều kiện.

Nâng cao chất lượng diện tích rừng sản xuất hiện có; tăng cường quản lý và sử dụng giống có chất lượng; phát triển trồng rừng gỗ lớn theo hướng để nâng cao giá trị. Thực hiện trồng rừng gỗ lớn khoảng 1.200 ha; trong đó, được cấp chứng chỉ quốc tế (FSC) khoảng 600 ha trở lên. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng và hộ gia đình quản lý. Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển cây dược liệu. Phấn đấu đưa giá trị thu nhập rừng kinh tế đạt 90 triệu đồng/ha/một chu kỳ; đưa tỷ trọng ngành lâm nghiệp chiếm 29,73% trong giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp.

Xây dựng nông thôn mới gắn với từng bước đô thị hóa nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy và xác định chủ thể là nhân dân, lấy nhân dân làm gốc, gia đình là hạt nhân và tất cả các cấp, các ngành đều phải vào cuộc mạnh mẽ. Tập trung chỉ đạo các xã tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng những tiêu chí đã đạt được. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Quyết tâm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

  1.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Chú trọng chế biến nông lâm sản, duy trì và nâng chất lượng chế biến mủ cao su; đẩy mạnh chế biến gỗ gắn liền với trồng rừng gỗ lớn làm nguyên liệu; phát triển nghề mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, chế biến thực phẩm từ nguồn nguyên liệu của địa phương. Tiếp tục thúc đẩy, tạo điều kiện để mở rộng ngành may công nghiệp với quy mô 650 - 750 công nhân, mở rộng liên kết may gia công theo hướng làng nghề. Thúc đẩy các dự án khai thác, sản xuất đá ốp lát, vật liệu xây dựng. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng các Cụm công nghiệp Hương Hòa, Hương Phú để kêu gọi các doanh nghiệp tiềm năng đầu tư. Thực hiện tốt các chính sách khuyến công, hỗ trợ hạ tầng, chính sách thuê đất. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh) tăng bình quân 9,09%/năm.

1.3. Phát triển nhanh và đa dạng các ngành dịch vụ, du lịch, thương mại. Phấn đấu nâng thu nhập ngành dịch vụ tăng 1,54 lần so với đầu nhiệm kỳ. Đẩy mạnh công tác quy hoạch nhất là quy hoạch chi tiết các điểm du lịch suối thác. Rà soát lại các nhiệm vụ tại Đề án phát triển du lịch huyện giai đoạn 2017 - 2020, phương hướng đến năm 2030 để bám sát triển khai thực hiện và bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của huyện. Kêu gọi đầu tư các điểm du lịch tiềm năng, xây dựng cơ chế, đầu tư hạ tầng, có chính sách ưu đãi cho việc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng. Xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch xanh do nông dân làm chủ gắn với vườn nông sản; nghiên cứu phát triển du lịch ở các lòng hồ thuỷ điện và lòng hồ Tả Trạch. Gắn kết du lịch với giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu tăng lượng tham quan du lịch bình quân hằng năm là 10%.

1.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, quy trình sản xuất sản phẩm sạch, quản lý an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ mới trong chế biến, bảo quản nông sản; xây dựng nhãn hiệu, công nghệ truy xuất nguồn gốc, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, thành quả cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phù hợp với thực tiễn của địa phương.

1.5. Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại lớn mạnh. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thuận lợi, công bằng, an toàn, thân thiện và tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; khuyến khích mọi người dân thành lập doanh nghiệp mới; quan tâm hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Tập trung mọi nguồn lực, giải pháp cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển cả số lượng cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Củng cố tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp kiểu mới, sản xuất theo chuỗi gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ lực. Xây dựng nhiều mô hình HTX nông nghiệp, thu hút số đông hộ nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia HTX nông nghiệp. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng bình quân trên 5%/năm và đạt khoảng 62 doanh nghiệp đang hoạt động vào năm 2025. Số lượng HTX thành lập mới tăng bình quân trên 5% /năm và đạt khoảng 16 HTX hoạt động có hiệu quả vào năm 2025. Đẩy nhanh việc phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.

1.6. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, chú trọng xây dựng mới các tuyến ở thị trấn Khe Tre, đầu tư đường đến các khu du lịch theo quy hoạch, một số tuyến đường liên xã; mở rộng các tuyến đường khu vực trung tâm xã; chỉnh trang tuyến đường 14B (đoạn từ khu du lịch sinh thái Thác mơ đến UBND xã Hương Phú); tiếp tục đầu tư đường đến vùng sản xuất tập trung; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường. Xây dựng hạ tầng khu dân cư mới và công viên cây xanh ven sông Tả Trạch. Tiếp tục nâng cấp lưới điện đảm bảo an toàn, đủ nguồn điện phục vụ nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư hạ tầng đồng bộ ở các cụm công nghiệp, khu thương mại. Nâng cấp mạng lưới cấp nước trên địa bàn huyện; xây dựng hệ thống thoát nước thị trấn Khe Tre.

1.7. Quản lý tài chính, ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. Phấn đấu tăng thu ngân sách bình quân hằng năm trên 12%; chi ngân sách tiết kiệm, chặt chẽ. Tăng trưởng tín dụng tăng bình quân 12,7%/năm, tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng bình quân 15%/năm, đến cuối năm 2025 dư nợ vay gần 1.000 tỷ đồng, quản lý nguồn vốn vay có hiệu quả, hạn chế nợ đọng, nợ xấu, tiền gửi tiết kiệm dân cư khoảng hơn 600 tỷ đồng; đáp ứng nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, giảm nghèo, đầu tư nâng cấp sửa chữa nhà,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Tăng cường quản lý quy hoạch, phát triển đô thị và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và sinh thái

2.1. Rà soát, bổ sung, xây dựng mới quy hoạch phù hợp; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tăng cường quản lý quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch chung, sớm thực hiện xây dựng quy hoạch chi tiết thị trấn Khe Tre. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã giai đoạn 2020 - 2030; tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới, các điểm dân cư nông thôn để bố trí dân cư hợp lý; quy hoạch phải gắn với phát triển mạnh thương mại, du lịch, dịch vụ. Tăng cường quản lý đầu tư, quản lý đô thị theo quy hoạch, đảm bảo quá trình phát triển phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp, sắp xếp các cơ sở sản xuất phân tán vào khu tập trung, gắn với xử lý ô nhiễm môi trường.

2.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Huy động tốt các nguồn lực, tranh thủ các chương trình, dự án, coi trọng nguồn lực từ doanh nghiệp, từ nhân dân; lồng ghép hợp lý các nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản suất A Kỳ xã Thượng Long và hệ thống đường vào vùng sản xuất tập trung trên địa bàn.

- Quy hoạch mạng lưới giao thông. Hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình giao thông trọng điểm của huyện; đầu tư hạ tầng giao thông tại thị trấn, các trung tâm xã theo hướng đồng bộ có điện chiếu sáng, vỉa hè, mương thoát nước; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông liên xã.... Phối hợp, tạo điều kiện để các nhà đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ các công trình đi qua địa bàn huyện.

- Nâng cấp hệ thống thủy lợi trên địa bàn, ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi theo đề án nông thôn mới để đạt theo tiêu chí; bảo đảm chủ động nguồn nước tưới cho 95% diện tích lúa nước, ao hồ nuôi trồng thủy sản và từng bước chủ động cung cấp nước cho một số loại cây trồng khác.

- Về điện và cấp nước: Mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch tại thị trấn và các xã toàn huyện. Tổ chức vận hành tốt thủy điện Thượng Lộ, Thượng Nhật. Nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống điện trung, hạ áp trên địa bàn, nhằm đáp ứng nhu cầu điện sản xuất và sinh hoạt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Phát triển mạnh điện chiếu sáng các trục đường liên xã, liên thôn theo hướng xã hội hoá.

- Cơ sở vật chất ngành giáo dục, y tế: Tiếp tục ưu tiên đầu tư theo hướng kiên cố và tầng hoá; đến năm 2025, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn; phấn đấu 100% cơ sở trường học, y tế được đầu tư xây dựng sân, tường rào và hạng mục phụ trợ; có đầy đủ trang thiết bị cần thiết.

- Chỉnh trang thị trấn Khe Tre, các trung tâm cụm xã gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và phát triển thị trấn Khe Tre theo hướng đô thị, có hạ tầng đồng bộ, có các dịch vụ chất lượng cao, tương xứng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện. Đầu tư hạ tầng, kỹ thuật thiết yếu trung tâm cụm xã và trung tâm các xã. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng theo Đề án xây dựng nông thôn mới, nâng cao số lượng, chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn.

2.3. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái và chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên khoáng sản; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, phấn đấu đạt 100% đối với đất ở, trên 99% đối với các loại đất khác; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sử dụng đất, khai thác tài nguyên, kịp thời ngăn chặn, xử lý những trường hợp sai phạm. Khắc phục căn bản tình trạng huỷ hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Tăng cường tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, thường xuyên hưởng ứng Ngày chủ nhật xanh”; tăng cường thu gom, xử lý, phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn, hướng đến xây dựng Nam Đông xanh- sạch- sáng. 

3. Về phát triển văn hoá - xã hội

3.1. Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục - đào tạo, huy động xã hội hóa các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, nâng chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Quán triệt và vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Trung ương, tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; với quan điểm “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kết luận của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.  Có giải pháp đột phá nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu, học sinh dân tộc thiểu số, hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng; chú trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành cho học sinh. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, đổi mới phương pháp dạy học.

3.2. Nâng cao hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin; bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Nâng cao nhận thức của nhân dân, cán bộ, công chức, lãnh đạo địa phương trong công tác phát triển văn hóa. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, phục dựng các mô hình nhà Gươl, nhà truyền thống,…dần hình thành các mô hình làng văn hóa thu nhỏ để đưa vào khai thác phục vụ hoạt động du lịch.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao, tổ chức tốt các môn thể thao truyền thống nhằm khơi dậy tinh thần luyện tập thể thao, nâng cao tỷ lệ luyện tập thể thao thường xuyên trong nhân dân. Khuyến khích đầu tư, phát triển các môn thể thao mới phù hợp với tình hình và xu hướng hiện nay, hướng đến các môn thể thao mang lại sức khỏe và thẩm mỹ như thể hình, bơi lội, yoga…Thực hiện đổi mới phương thức quản lý các thiết chế văn hóa - thông tin cấp xã theo chủ trương của UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng, thời lượng của các chương trình truyền hình, truyền thanh địa phương.

3.3. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao trình độ đội ngũ y, bác sĩ và cán bộ quản lý ngành y tế, chất lượng khám chữa bệnh; từng bước chủ động phẫu thuật cấp cứu tại chỗ; thực hiện tốt chủ trương khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách; chủ động phòng chống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, hạn chế sinh con thứ 3 trở lên, ngăn chặn tảo hôn; cương quyết không để xảy ra tình trạng hôn nhân cận huyết thống; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 7-8%; phấn đấu 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

3.4. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Thường xuyên quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến về nhận thức, biết tiết kiệm, biết tích lũy trong chi tiêu...để thoát hộ nghèo; tăng cường công tác đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH nhất là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới an sinh xã hội để trợ giúp đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, người nghèo. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên.

4. Về công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại

4.1. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo tăng cường quốc phòng - quân sự địa phương gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng nền quốc phòng, quân sự địa phương vững chắc; dự bị động viên, dân quân, tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng xã, thị trấn, tổ dân phố, thôn an toàn làm chủ gắn với xây dựng thế trận khu vực phòng thủ vững chắc. Quy hoạch, xúc tiến đầu tư xây dựng căn cứ hậu phương và căn cứ chiến đấu.

Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự; giữ vững an ninh chính trị, không để bị động bất ngờ; chủ động phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật. Thực hiện nghiêm Nghị định 100 của Chính Phủ, tăng cường tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ; quan tâm công tác phòng cháy, chữa cháy; chăm lo xây dựng lực lượng vững mạnh. Phấn đấu hàng năm có 90% tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

4.2. Tăng cường quán triệt, tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác đối ngoại, nhằm nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Tuyên tuyền về tình hình kinh tế - xã hội, quảng bá hình ảnh của huyện bằng nhiều hình thức; xúc tiến về hợp tác đầu tư thương mại, du lịch trên địa bàn huyện. Tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

5. Về xây dựng chính quyền vững mạnh. Phấn đấu hàng năm có 80% chính quyền cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

5.1. Tăng cường đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND nâng cao vai trò, trách nhiệm, chủ động trong công tác điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động của HĐND; đổi mới và phát huy chức năng quyết định và giám sát của HĐND các cấp; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, chất lượng ban hành nghị quyết, chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp; đổi mới công tác tiếp xúc cử tri; tăng cường phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan liên quan.

5.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND các cấp, gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành; đổi mới phương thức, lề lối làm việc; giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; UBND các cấp nghiêm túc tổ chức quán triệt, phổ biến và xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Xác định mục tiêu thực hiện nhiệm vụ công tác gắn với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành theo phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, gắn liền với việc siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, hách dịch, cửa quyền.

5.3. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với công tác dân vận chính quyền. Nghiêm túc thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân; thực hiện phong cách “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” với phương châm “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; tạo điều kiện để nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát theo quy định; kịp thời giải quyết những phản ánh, kiến nghị, yêu cầu chính đáng của nhân dân; đảm bảo các chính sách, pháp luật trên tất cả các lĩnh vực đều được triển khai thực hiện kịp thời, đáp ứng quyền lợi chính đáng của nhân dân.

5.4. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tài chính công và hiện đại hóa hành chính tại địa phương.

Các cấp ủy đảng đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo công tác cải cách hành chính; thực hiện chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính trị. Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với chính quyền các cấp trong thực hiện cải cách hành chính.

Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND trong việc quyết định, điều hành, giám sát các hoạt động cải cách hành chính. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiến hành rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy chế của cơ quan, đơn vị. Chú trọng tổ chức thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử trong các cơ quan, đơn vị; quy định nêu gương trong thực thi công vụ.

5.5. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ương 6, 7 (khóa XII). Chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Thường xuyên tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát triển đoàn viên, hội viên, xây dựng tổ chức cơ sở vững mạnh. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, giám sát và phản biện xã hội theo tinh thần Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị khóa XI. Vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, tự giác tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng đời sống văn hoá, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm, tệ nạn xã hội... Phấn đấu hàng năm có 80% Ủy ban Mặt trận và ban chấp hành các đoàn thể từ huyện xuống xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có yếu kém.

7. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

7.1. Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, quán triệt học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước đến cán bộ, đảng viên, nhân dân. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, bí thư cấp ủy trong việc giải quyết những vướng mắc tại cơ sở. Chú trọng giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong cán bộ, đảng viên; kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cục bộ, bè phái, mất đoàn kết nội bộ. Thường xuyên bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, báo cáo viên các cấp. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng; xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.     

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị; quyết liệt ngăn ngừa, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng quy định những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp.

7.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Thực hiện tốt nghị quyết, quy định, kế hoạch của Trung ương, Tỉnh về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, lấy hiệu quả công việc làm thước đo, chú trọng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện công tác điều động, luân chuyển cán bộ, nhất là lựa chọn, luân chuyển cán bộ giữ chức vụ trưởng, phó phòng, ban cấp huyện về giữ các chức danh chủ chốt ở cấp xã; kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về năng lực chuyên môn, mất uy tín, giảm sút về phẩm chất đạo đức. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng gắn với công tác bảo vệ chính trị nội bộ; kịp thời giải quyết vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; tăng cường công tác bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước.

7.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng. Thực hiện tốt quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở đảng; rà soát, khắc phục có hiệu quả các khuyết điểm, hạn chế, yếu kém đã chỉ ra. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt đảng; không ngừng đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện và phân công nhiệm vụ cho đảng viên; đảng viên ở khu dân cư thực hiện tốt nhiệm vụ phụ trách hộ, nhóm hộ. Tăng cường trách nhiệm của chi bộ, đảng viên trong việc phát hiện nguồn để bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng, gắn với nâng cao chất lượng đảng viên; mở rộng dân chủ trong sinh hoạt chi bộ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng gắn với sắp xếp, tinh gọn bộ máy.

7.4. Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng. Cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra các cấp phải tập trung nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên là cấp ủy viên, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tập trung kiểm tra, giám sát việc khắc phục khuyết điểm sau kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm điểm và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, tham nhũng, lãng phí. Chủ động phát hiện, tăng cường kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định đối với những tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật; kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.

7.5. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động đối với công tác Dân vận. Triển khai thực hiện tốt Kết luận của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Chú trọng đổi mới công tác dân vận chính quyền gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện tốt quy chế dân chủ và xây dựng cơ sở; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong hệ thống chính trị để làm tốt công tác dân vận. Hệ thống dân vận phải sâu sát cơ sở, tăng cường tiếp dân, đối thoại và lắng nghe ý kiến của nhân dân; chú trọng nắm bắt tình hình nhân dân để chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ thuyết phục, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. Tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào “Dân vận khéo”; tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững.” 

7.6. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan nội chính. Nghiêm túc quán triệt, thực hiện nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); Quy định của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền, góp phần giữ gìn trong sạch nội bộ Đảng. Kiên quyết, kiên trì trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, vụ việc phức tạp, nghiêm trọng, "Lợi ích nhóm", dư luận bức xúc; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, sai phạm kinh tế.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và trách nhiệm phối hợp của các ngành chức năng, cơ quan nội chính trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Phát huy vai trò, trách nhiệm công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, mỗi cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp của huyện, chất lượng hoạt động tố tụng, thi hành án, không để xảy ra việc kết án oan, sai hoặc để lọt tội phạm. Chủ động công tác giám sát các hoạt động tư pháp, công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp của huyện. Củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, nội chính có năng lực, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt Quy định của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.

7.7. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Huyện ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng. Các cấp ủy đảng tiếp tục cải tiến việc quán triệt, triển khai học tập chủ trương, nghị quyết của Đảng đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chú trọng nâng cao chất lượng ban hành và thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, sát với tình hình thực tế; đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao uy tín của Đảng trong các tầng lớp nhân dân. Phát huy vai trò của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy chế làm việc và giữ nghiêm sự điều hành hoạt động của cấp ủy theo quy chế, nhất là hoạt động của Thường trực, Ban Thường vụ cấp ủy, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy một cách toàn diện. Phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát việc sơ kết, tổng kết chủ trương, nghị quyết của Đảng; kịp thời phát hiện những nhân tố mới, mô hình mới, biểu dương gương người tốt, việc tốt; uốn nắn những sai lệch, thiếu sót; xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về cơ chế, chính sách; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển

Thực hiện tốt các chính sách đầu tư, có cơ chế ưu đãi, đặc thù để khai thác tối đa các ngành, lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của huyện, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội.

Tập trung huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế, xã hội; có chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với các nhà đầu tư có uy tín, có tiềm lực; tập trung khuyến khích đầu tư vào chương trình, dự án trọng điểm và tiềm năng, thế mạnh của huyện. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đang ổn định sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả.

Huy động, lồng ghép và phân bổ tốt các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt đầu tư công theo hướng tập trung, công trình dự án trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.

2. Về ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất, đời sống

Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Thực hiện tốt công tác khuyến khích doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ứng dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ cao. Tăng nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả các dự án khoa học công nghệ, giao nhiệm vụ khoa học công nghệ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức thật sự có năng lực. Tập trung nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào các chuỗi giá trị đối với sản phẩm chủ lực, nông đặc sản, các dự án chế biến, bảo quản nông sản.

Thực hiện nhiều đề tài sản xuất có tính thực tiễn cao như xây dựng vườn cam giống, trồng dứa Cayen, chuối đặc sản bằng giống nuôi cấy mô tế bào, mô hình trồng rau - hoa trong nhà lưới, nhà màng,..., áp dụng rộng rãi các ứng dụng của chế phẩm sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng nông sản, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo về môi trường, tăng giá trị nông sản.

3. Về nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đổi mới công tác quản lý, sử dụng, đánh giá và đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, gắn với kết quả hoạt động công vụ và hiệu suất làm việc. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ công việc.  Phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và sử dụng có hiệu quả nhân tài; thực hiện tốt chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp, tập trung các nguồn lực cho giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức triển khai các hoạt động gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị trường lao động, việc làm và an sinh xã hội.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và người sử dụng lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về bảo vệ tài nguyên nước, khoảng sản, đất đai, bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường.

4. Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

Tăng cường đoàn kết, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị từ huyện xuống cơ sở vững mạnh, tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng; sâu sát thực tiễn, nắm bắt đúng tình hình để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, quyết liệt, dứt điểm.

Kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ đúng vị trí việc làm, đảm bảo hài hòa đan xen giữa các dân tộc, theo hướng tin gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phát huy ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ; chống các biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, tăng cường sâu sát cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị được phân công; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; trực tiếp đối thoại với nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, nổi lên ở cơ sở; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra.

5. Về tổ chức thực hiện

Thường xuyên nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU, ngày 03/02/2020 của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị Quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

Hệ thống chính trị kịp thời tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa để triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025. Các tổ chức đảng, các ngành đề cao tinh thần trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện để đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI vào cuộc sống.

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Nam Đông lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng bộ sau 30 năm được tái lập; những thành tựu sau 15 năm đón nhận huyện Anh hùng thời kỳ đổi mới. Đại hội đẩy mạnh thực hiện phương châm hành động “Đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, phát triển”, thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong huyện nhằm xây dựng Nam Đông ngày càng phát triển theo hướng bền vững, trở thành huyện nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

TCKH
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 777