Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Triển khai Kế hoạch của Huyện uỷ thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/HU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị
False 33281Ngày cập nhật 19/08/2020

Ngày 10 tháng 8 năm 2020, UBND huyện Nam Đông đã ban hành Kế hoạch số 133KH-UBND về triển khai Kế hoạch của Huyện uỷ thực hiện Chương trình  hành động số 69-CTr/HU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị.

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Đến năm 2025, xây dựng huyện Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới; gắn với bảo tồn và phát huy giá trị đặc trưng văn hóa truyền thống, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường.

Đến năm 2030, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hình thành các vùng kinh tế nông - lâm - công nghiệp chế biến gắn với phát triển dịch vụ và du lịch; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh; đời sổng vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.

Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn, khu chức năng theo hướng tăng trưởng xanh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và hiện đại, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021 - 2025

+ Huyện Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới; có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có từ 1 đến 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 8- 8,4%/năm; tổng đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 8%/năm; thu ngân sách tăng bình quân hằng năm trên 12%.

+ Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 37,8% - Dịch vụ 36,9% - Công nghiệp 25,3%; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1/2 số hộ nghèo trong vòng 5 năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025; tỷ lệ che phủ rừng trên 83%; tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 90-95%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 98,5%; lao động qua đào tạo 55-60%.

- Giai đoạn 2026 - 2030

+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 8,5-9%/năm; tổng đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 9%/năm; thu ngân sách tăng bình quân hằng năm 12-15%.

+ Đến năm 2030, cơ cấu kinh tế: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều dưới 5%; tỷ lệ che phủ rừng 83%; tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 98%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 100%; 100% các khu đô thị, các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-70%.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng huyện Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới.

 1.1. Mục tiêu

Đến năm 2025, xây dựng huyện Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới; có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có từ 1 đến 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

1.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa tư duy phát triển, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành, trong cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ xây dựng huyện Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới. Duy trì và nâng cao các tiêu chí của các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm chỉ đạo thực hiện của từng thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc chung tay xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn thể cán bộ và nhân dân ở các xã; huy động nguồn lực của nhân dân để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, nâng cấp nhà ở, sân vườn, hàng rào xanh, công trình vệ sinh; đóng góp ngày công lao động để xây dựng các công trình công cộng. Tập trung chỉ đạo các cơ quan hướng dẫn, kiểm tra các xã thực hiện các tiêu chí.

- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tập trung phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết, chú trọng xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu để quảng bá sản phẩm, làm tăng tính cạnh tranh của nông sản trên thị trường. xây dựng các hệ thống cung cấp dịch vụ gắn với tiêu thụ sản phẩm; tập trung nâng cao năng lực cho các hợp tác xã.

- Tăng cường công tác đào tạo nghề bằng nhiều hình thức; gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm tạo điều kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; chú trọng nguồn lực xã hội hóa, kêu gọi các tổ chức, các nhân có điều kiện hỗ trợ thực hiện xây dựng nông thôn mới, quan tâm hỗ trợ xóa nhà tạm và hỗ trợ hộ nghèo.

1.3. Phân công: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

2. Xây dựng và phát triển đô thị

2.1. Mục tiêu

Đến năm 2025 tỷ lệ đô thị đạt 15,8%; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị đạt 19,13% về cơ bản đô thị Khe Tre sẽ trở thành đô thị vững mạnh, phát huy tối đa tiềm năng sẵn có và thu hút các nhà đầu tư đến với lĩnh vực dịch vụ sinh thái góp phần đưa đô thị Khe Tre trở thành đô thị loại IV trong tương lai và trở thành đô thị sinh thái có địa hình đa dạng, mật độ cây xanh cao, thân thiện với môi trường và thông minh.

2.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Căn cứ các chủ trương của Trung ương, Tỉnh, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các tiềm năng, lợi thế để xây dựng các quy hoạch, phù hợp với quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, hợp lý giữa bảo tồn và phát triển, giữa đô thị và nông thôn, phù hợp với đặc thù riêng có của huyện.

- Trên cơ sở quy hoạch chung thị trấn Khe Tre đến năm 2030 sẽ mở rộng thị trấn Khe Tre theo hướng Hương Xuân diện tích tăng thêm khoản 1,8 km2, để tiếp tục rà soát, xây dựng các quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới, các điểm dân cư nông thôn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã giai đoạn 2020-2030 đảm bảo đồng bộ, khả thi và hiệu quả. Thực hiện đóng mốc quy hoạch trên thực địa đối với các đồ án quy hoạch, xây dựng quy chế quản lý, phân công trách nhiệm và tăng cường các giải pháp quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị.

- Huy động tốt các nguồn lực, tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, chú trọng các xây dựng mới các tuyến ở thị trấn Khe Tre, xây dựng khu công viên cây xanh ven sông Tả Trạch, đầu tư đường đến các khu du lịch theo quy hoạch. Tiếp tục nâng cấp lưới điện đảm bảo an toàn, đủ nguồn điện phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư hạ tầng đồng bộ ở các cụm công nghiệp, khu thương mại.

- Xây dựng danh mục dự án trọng điểm tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh; hoàn thành đầu tư khu dân cư ven sông Tả trạch, chỉnh trang tuyến đường 14B (đoạn từ khu du lịch sinh thái Thác mơ đến UBND xã Hương Phú).

- Hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm, đường 74 (Nam Đông - A Lưới); thúc đẩy hoàn thành đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan giai đoạn 2; mở ra giao thông đối ngoại thuận lợi, thông suốt. Đầu tư hạ tầng giao thông tại thị trấn, các vùng lân cận và trung tâm các xã theo hướng đồng bộ có điện chiếu sáng, vỉa hè, mương thoát nước; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông liên xã, hướng đến hình thành các trung tâm cụm xã...Mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch tại thị trấn, cũng như các xã toàn huyện.

- Phát triển thông tin và truyền thông phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực. Tập trung phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, có tính nền tảng, tính hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, tạo công cụ tham gia xây dựng, quản lý và phát triển toàn bộ kết cấu hạ tầng đô thị. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông một cách đồng bộ, theo hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân; đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới.

2.3. Phân công: Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

3. Chương trình phát triển du lịch; gắn với bảo tồn và phát huy giá trị đặc trưng văn hóa truyền thống, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường

3.1. Mục tiêu

Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển; giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; giữa bảo tồn, giữ gìn truyền thống và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; giữa phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc..; bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu. Bảo tồn, phục dựng các mô hình nhà Gươl, nhà truyền thống,…dần hình thành các mô hình làng văn hóa thu nhỏ để đưa vào khai thác phục vụ hoạt động du lịch. Phát triển các khu nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch – dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.

3.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Chăm lo phát triển văn hóa xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Phát triển ngành dịch vụ; trong đó, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ mang tính đặc trưng, có sức cạnh tranh cao. Kêu gọi đầu tư các điểm du lịch tiềm năng, ưu tiên phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch thông qua xã hội hóa. Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác du lịch giữa huyện với các địa phương lân cận.

- Phát triển du lịch gắn với cải thiện cảnh quan môi trường, không gian kiến trúc đô thị; khôi phục các mô hình nhà Gươl, nhà truyền thống, xây dựng làng văn hóa truyền thống của người Cơ Tu; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, các khu vui giải trí, công viên văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và các thiết chế văn hóa đồng bộ. Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền và xây dựng thương hiệu Nam Đông gắn với những đặc trưng về văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ Tu, nét đẹp con người Nam Đông thân thiện, mến khách.

- Trên cơ sở những cơ chế, chính sách của tỉnh, nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù của huyện tập trung vào các nội dung: Bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của địa phương, đặc biệt là văn hóa đồng bào Cơ Tu trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả nguồn lực Trung ương, tỉnh, nguồn lực địa phương và nguồn lực xã hội hóa. Tạo đột phá trong phát triển nhanh và bền vững làng văn hóa dân tộc Cơ Tu, các điểm du lịch Thác Trượt, Thác Mơ, Thác Phướng, Thác Kazan trên cơ sở thu hút đa dạng các nguồn lực, trong đó nguồn lực tư nhân là chủ đạo.

3.3. Phân công: Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

4. Tăng cường phát triển y tế, giáo dục, khoa học, công nghệ

4.1. Mục tiêu

Xây dựng và phát triển hệ thống y tế toàn dân, y tế chuyên sâu. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng học sinh dân tộc thiểu số, chất lượng mũi nhọn nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phát triển khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực, chú trọng phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4.

4.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Nâng cao trình độ đội ngũ y, bác sĩ và cán bộ quản lý ngành y tế; chất lượng khám, chữa bệnh; chủ động phẫu thuật cấp cứu tại chỗ; thực hiện tốt chủ trương khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuối và các đối tượng chính sách; khống chế, đẩy lùi và dập tắt kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra; chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; phấn đấu 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Tập trung giải pháp nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu, hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Huyện ủy về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh dân tộc thiểu số. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia theo kế hoạch và hiện đại hoá cơ sở vật chất. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về lý luận chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn nghiệp vụ găn vói chính sách thu hút nhân tài nhằm đáp ứng yêu cầu đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản trị nhà trường và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ. Mở rộng liên kết và tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống; nhất là công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, quy trình sản xuất sản phẩm sạch, quản lý an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ mới trong chế biến, bảo quản nông sản; công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, đổi mới phương pháp dạy học; áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong khám, chữa bệnh... Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, thành quả cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phù hợp với thực tiễn của địa phương.

4.3. Phân công: Phòng Y tế, Phòng Giáo dục, Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

5. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

5.1. Mục tiêu

Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại, có tính nền tảng và có lợi thế so sánh, đảm bảo phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, từng bước có khả năng tham có hiệu quả vào hệ thống sản xuất và phân phối trong và ngoài tỉnh.

5.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Quy hoạch lại không gian phát triển công nghiệp theo hướng phù hợp với tiềm năng, lợi thế so sánh, tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm, có tác động lan tỏa đến các ngành kinh tế khác, sử dụng công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao, đảm bảo môi trường.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo hướng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu của thị trường. Chú trọng chế biến nông lâm sản, duy trì và nâng cao chất lượng chế biến mủ cao su; đẩy mạnh chế biến gỗ gắn liền với trồng rừng gỗ lớn làm nguyên liệu; phát triển nghề mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, chế biến thực phẩm từ nguồn nguyên liệu của địa phương. Tiếp tục mở rộng ngành may công nghiệp, mở rộng liên kết may gia công theo hướng làng nghề. Thúc đẩy các dự án khai thác, sản xuất đá ốp lát, vật liệu xây dựng. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng các Cụm công nghiệp Hương Hòa, Hương Phú để kêu gọi các doanh nghiệp tiềm năng đầu tư; khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có.

- Thực hiện tốt các chính sách khuyến công, hỗ trợ hạ tầng, chính sách thuê đất; các cơ chế chính sách khuyến khích, đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh, trung ương. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống, sử dụng nguyên liệu từ rừng như đan lát, dệt zèng,... phục vụ du lịch.

- Tập trung huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế, xã hội; có chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với các nhà đầu tư có uy tín, có tiềm lực; tập trung khuyến khích đầu tư vào chương trình, dự án trọng điểm và tiềm năng, thế mạnh của huyện. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đang ổn định sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả.

5.3. Phân công: Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

6. Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn

6.1. Mục tiêu

Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển du lịch, nhất là ở các địa bàn Hương Xuân, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ.

6.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Xác định đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao để tập trung phát triển. Ưu tiên phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến. Gắn sản xuất với chế biến, chú trọng phát triển các mô hình chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường xuất khẩu; gắn phát triển nông nghiệp với du lịch, nhất là ở các địa bàn có lợi thế về du lịch.

- Tập trung huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tập thể, đầu tư theo mô hình trang trại, quy mô lớn ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đối với sản phẩm đặc trưng, có lợi thế so sánh phục vụ du lịch (Cam, dứa Cayen, chuối, Ổi,...; nuôi lợn hữu cơ, lợn rừng, gà kiến,…). Phát huy vai trò của doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã sản xuất đã hình thành; tiếp tục vận động, hướng dẫn thành lập mới hợp tác xã ở những địa phương có điều kiện. Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tăng nguồn vốn đầu tư khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả các dự án khoa học công nghệ, giao nhiệm vụ khoa học công nghệ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức thật sự có năng lực. Tập trung nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào các chuỗi giá trị đối với sản phẩm chủ lực, nông đặc sản, các dự án chế biến, bảo quản nông sản.

- Thực hiện nhiều đề tài sản xuất có tính thực tiễn cao như xây dựng vườn cam giống, trồng dứa Cayen, chuối đặc sản bằng giống nuôi cấy mô tế bào, mô hình trồng rau trong nhà lưới, nhà màng,..., áp dụng rộng rãi các ứng dụng của chế phẩm sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng nông sản, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo về môi trường, tăng giá trị nông sản.

- Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu gia trại, trang trại gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng hình thành các vùng kinh tế nông - lâm - công nghiệp chế biến gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Phát triển bền vững tài nguyên rừng.

6.3. Phân công: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

7. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế; nâng cao hiệu quả liên kết phát triển vùng

7.1. Mục tiêu

Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế. Khai thác các tiềm năng, lợi thế khác biệt để phát triển kinh tế - xã hội các địa phương có điều kiện, chú trọng vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn phù hợp quy hoạch và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Đẩy mạnh liên kết, phát huy các tiềm năng, lợi thế riêng có của huyện theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đặc biệt, trong liên kết phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học và giải quyết các vấn đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.

7.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng tập trung đẩy mạnh quyết liệt trong công tác cải cách hành chính. Ban hành chính sách thu hút đầu tư theo hướng thông thoáng, minh bạch. Đổi mới cơ chế quản lý, khai thác sau đầu tư để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt, là từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng; xã hội hoá, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Hỗ trợ khởi nghiệp đối với các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như du lịch, nông nghiệp công nghệ cao... xúc tiến mở rộng thị trường tại nhiều hội chợ du lịch trong và ngoài tỉnh.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tiến đến tháo gỡ các rào cản, nâng cao năng lực cạnh tranh để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với các chính sách của Nhà nước. Tranh thủ các nguồn lực từ các chính sách của tỉnh và có chính sách thúc đẩy để các hợp tác xã kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012.

- Xây dựng danh mục dự án trọng điểm đầu tư từ nguồn ngân sách cấp huyện, nguồn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh, trung ương giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030; danh mục dự án ưu tiên kêu gọi, xúc tiến đầu tư (ngoài ngân sách).

- Đẩy mạnh liên kết, phát huy các tiềm năng, lợi thế riêng có của huyện theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về văn hóa, quảng bá mạnh mẽ về hình ảnh huyện Nam Đông gắn liền với những đặc trưng về tiềm năng di sản, du lịch, văn hoá, lịch sử, có môi trường an toàn, con người thân thiện. Xúc tiến một số dự án hạ tầng giao thông lớn đã và đang đầu tư để nâng cấp tạo điều kiện đẩy mạnh liên kết phát triển.

7.3. Phân công: Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

8. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

8.1. Mục tiêu

Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, bố trí và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng, năng lực công tác, đáp ứng vị trí việc làm, hoạt động có hiệu quả; thu hút, sử dụng tốt nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ mới.

8.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2021 và những năm tiếp theo. Tập trung đào tạo trình độ chuyên sâu đối với một số ngành, lĩnh vực có lợi thế của huyện, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Thực hiện chính sách thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng đột phá, bền vững.

- Tổ chức đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, xuất khẩu lao động trong đó ưu tiên đào tạo lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

8.3. Phân công: Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

9. Chương trình đảm bảo an sinh xã hội

9.1. Mục tiêu

Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

9.2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

- Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; Hỗ trợ tiếp cận các chương trình đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ tín dụng và các dịch vụ cơ bản.

- Bảo đảm mọi người dân của tỉnh ở thành thị cũng như ở nông thôn được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng ngày càng cao các dịch vụ công thiết yếu, đặc biệt là y tế, giáo dục, việc làm, điện, nước sạch. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm môi trường xanh, sạch, đẹp. Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, sắp xếp lại dân cư vùng nông thôn; hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

- Tuyên truyền, vận động thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác bảo đảm cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

9.3. Phân công: Phòng Lao động – TB và XH chủ trì, phối hợp với Phòng Dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

III. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách huyện. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Kế hoạch số 139-KH/HU ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Huyện ủy thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/HU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và các văn bản liên quan, các cơ quan được phân công chủ trì, thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan.

Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện vào ngày 05 của tháng 06 và tháng 12 hằng năm hoặc khi có yêu cầu (gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp báo cáo UBND huyện).

2. Phòng Tài chính – Kế hoạch chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND huyện tình hình thực hiện 06 tháng và cuối mỗi năm./.

TCKH
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 3.843