Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân
False 20576Ngày cập nhật 25/09/2019

Bộ Tài chính vừa mới ban hành Thông tư số 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2019. Bãi bỏ Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân và Thông tư số 331/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.

Thông tư quy định, người nộp lệ phí là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bao gồm: Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an); công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.

Theo Thông tư, mức thu lệ phí được quy định như sau: Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp miễn lệ phí được quy định cụ thể: Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí được quy định như sau: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 19, Khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân; đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và Điểm a Khoản 3 Điều 32 Luật Căn cước công dân; đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

 

Tập tin đính kèm:
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 153