Tìm kiếm
 
 
 
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

 

18 văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 7/2019
False 23675Ngày cập nhật 04/07/2019

Phòng Tư pháp tổng hợp, biên soạn giới thiệu 18 văn bản pháp luật quan trọng có hiệu lực trong tháng 7/2018 như: Luật Công an nhân dân, Luật Đặc xá, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật giáo dục đại học sửa đổi, quy định về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, xử phạt hành chính lĩnh vực thủy sản…

 

Giới thiệu văn bản pháp luật mới có hiệu lực tháng 7/2019

1. Luật Công an nhân dân

Luật Công an nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019, có 7 chương và 46 điều.

Luật quy định chức năng của Công an nhân dân như sau:

Công an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

2. Luật Phòng, chống tham nhũng

Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019, có 10 chương, 96 điều.

Luật phòng chống tham nhũng 2018

Theo đó, có một số điểm nổi bật của Luật phòng, chống tham nhũng như sau:

 + Lần đầu tiên quy định về các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

– Tham ô tài sản;

–  Nhận hối lộ;

–  Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

 + Tặng quà và nhận quà tặng

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

Quy định về tặng quà trong luật phòng chống tham nhũng

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

+ Kiểm soát xung đột lợi ích

–  Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.

 –  Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.

–  Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:

* Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;

*  Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;

*  Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.

3. Luật Cảnh sát biển Việt Nam

Luật Cảnh sát biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam

– Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.

– Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.

– Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.

-. Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.

– Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

– Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.

– Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.

4. Luật Đặc xá

Luật Đặc xá được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019

Theo đó, Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá như sau:

–  Người được đặc xá có quyền sau đây:

+ Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;

+  Được chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp đỡ để hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống;

+  Được hưởng các quyền khác như người đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật.

Điều kiện của người được đề nghị đặc xá

–  Người được đặc xá có nghĩa vụ sau đây:

+ Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú hoặc làm việc;

+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;

+  Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

5. Luật Giáo dục đại học sửa đổi

Luật Giáo dục đại học sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học như sau:

–  Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.

–  Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.

Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại học.

–  Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.

CHính sách phát triển giáo dục đại học

Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.

– Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.

–  Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình.

–  Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

– Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học.

–  Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.

–  Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.”

6. Luật Cạnh tranh

Luật Cạnh tranh được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh như sau:

– Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:

+ Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

Xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh

+  Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;

+  Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.

– Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.

7. Nguyên tắc cho vay của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 39/2019/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, Hoạt động cho vay của quỹ được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của Quỹ  phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích , hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đầy đủ , đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng tiền Việt Nam.

Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lãi suất cho vay trực tiếp bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.

Mức vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất , kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án , phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa  không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của quỹ. Thời gian cho vay tối đa không quá 7 năm.

8. Con dấu của HĐND, UBND cấp huyện, xã hết giá trị sử dụng được giữ lại để nghiên cứu lịch sử

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 19/2019/QĐ-TTg về giữ lại con dấu hết giá trị sử dụng của một số cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để lưu trữ, phục vụ nghiên cứu lịch sử, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, con dấu hết giá trị sử dụng là con dấu ướt của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được giữ lại khi cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc kết thúc nhiệm vụ.

Con dấu của HĐND, UBND cấp huyện cấp xã hết giá trị sử dụng  được giữ lại để lưu trữ, phục vụ nghiên cứu lịch sử (ngoài con dấu của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thì còn có con dấu của một số chức danh, cơ quan ở Trung ương, địa phương cũng được giữ lại nghiên cứu sau khi hết giá trị sử dụng).

9. Tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2019

Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP Ngày 09/5/2019 của Chính phủ  quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, là 1.490.000 đồng.

Mức lương cơ sở này được dùng làm căn cứ để:

– Tính lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

– Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

Cách tính lương đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2019

– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

10. Chỉ thành lập Ban thuộc Chính phủ khi khối lượng công việc cần trên 15 người

Ngày 05/6/2019, Chính phủ ban hành   Nghị định 47/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2016/NĐ-CP quy định về cơ quan thuộc Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 20/7/2019.

Theo đó, chỉ thành lập Ban khi khối lượng công việc cần phải bố trí từ 15 người làm việc là công chức, viên chức trở lên. Bên cạnh đó, số lượng cấp phó của Ban, Văn phòng được quy định cụ thể hơn: Ban và Văn phòng có từ 15 – 20 người làm việc là công chức, viên chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 người làm việc mới được bố trí đến 03 cấp phó.

11. Cách tính lương, phụ cấp và hoạt động phí từ 01/7/2019 đối với CBCCVC

           Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư 04/2019/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, có hiệu lực 15/7/2019.

Theo đó, Cách tính lương đối với cán bộ, công chức, viên chức

Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 7 của Thông tư này

Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang , mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:

Cách tính lương đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2019

+  Công thức tính mức lương:

Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000đ/tháng x hệ số lương hiện hưởng

+ Công thức tính mức phụ cấp:

– Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:

Mức phụ cấp từ 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000đ/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng

– Đối với các khoản phụ cấp tính theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):

Mức phụ cấp từ 01/7/2019 = (Mức lương thực hiện từ 01/7/2019 + phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/7/2019 (nếu có) + Mức phục cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 01/7/2019 (nếu có) ) x (Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định).

– Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ như quy định hiện hành.

+ Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000đ/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).

12. Người hành nghề khám, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động tối đa 24 tháng

Ngày 07/6/2019, Chính phủ   ban hành Nghị định 50/2019/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội, có hiệu lực 24/7/2019.

Theo đó, thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám, chữa bệnh trong quân đội tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, khả năng khắc phục sai sót nhưng tối đa không quá 24 tháng. Trong trường hợp quá thời hạn đình chỉ mà người hành nghề khám, chữa bệnh chưa khắc phục được sai sót thì thời gian đình chỉ được gia hạn nhưng tổng thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn đình chỉ tối đa là 24 tháng.

13. Điều kiện để Sĩ quan CAND có thể kéo dài hạn tuổi phục vụ trong ngành

Ngày 06/6/2919, Chính phủ   ban hành Nghị định 49/2019/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực 25/7/2019.

Theo đó, hạn tuổi phục vụ của công nhân công an đối với nam là đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuy nhiên, sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, Viện nghiên cứu trong Công an nhân dân.

Quy định về tuổi nghỉ hưu của lực lượng Công an nhân dân

Sĩ quan Công an nhân dân được kéo dài hạn tuổi phục vụ khi có đủ các điều kiện sau: Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định; Có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.

14. Án lệ được áp dụng sau 30 ngày kể từ khi công bố

Ngày 18/6/2019, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ, có hiệu lực từ ngày 15/7/2019.

Theo đó, Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án, chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân, tổ chức tham gia ý kiến trong 30 ngày. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.

Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”.

15. Phạt tiền đến 50 triệu đồng với hành vi sử dụng điện để khai thác thủy sản
Ngày 16/5/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2019/NĐ-CP   Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực 05/7/2019.

Theo đó, phạt tiền từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác  thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá.

Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ đối với hành vi tàng trữ , vận chuyển, mua bán, công cụ kích điện để khai thác sử dụng.

Phạt tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện  hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản như sau:

Nghị định số 42/2019/NĐ-CP   Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản

+ Phạt tiền từ 15.000.000đ đến 20.000.000đ đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
+ Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;

+ Phạt tiền từ 30.000.000đ đến 40.000.000đ đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.

Phạt tiền từ 40.000.000đ đến 50.000.000đ đối với hành vi sử dụng dòng điện (điện mới) để khai thác thủy sản  mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

          16. Quy định về xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường

Ngày 13/5/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực 01/7/2019.

–  Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:

+  Cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Phụ lục IV Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật bảo vệ môi trường;

Kế hoạch bảo vệ môi trường

+  Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.

–  Thời hạn xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường

 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo Mẫu số 03 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng một văn bản và nêu rõ lý do (trong đó nêu rõ tất cả các nội dung cần phải bổ sung, hoàn thiện một lần) theo Mẫu số 04 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

17. Quy định về nâng bậc lương, nâng ngạch đối với Công nhân công an nhân dân

Ngày 06/6/2019, Chỉnh phủ ban hành Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân, có hiệu lực 25/7/2019.

Theo đó, Nâng bậc lương, nâng ngạch đối với công nhân công an thực hiện như sau:

–  Công nhân công an hoàn thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95.

Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.

Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc;

–  Công nhân công an hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực đảm nhận vị trí công việc cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, có văn bằng phù hợp thì được xét nâng ngạch.

18. Quy định mới về tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức

Ngày 14/5/2019, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực 01/7/2019.

Theo đó, tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức như sau:

–  Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, bao gồm:

Thi tuyển công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam 2019

+  Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);

+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác từ đủ 05 năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;

+  Người đang giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành Viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử việc.

–  Các trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý điều động, luân chuyển (không thuộc trường hợp giải quyết chế độ thôi việc) đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

– Đối với trường hợp được tiếp nhận công chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện đồng thời quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

+  Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng không phải là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển, sau đó có văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm để xem xét việc tiếp nhận và bổ nhiệm theo thẩm quyền./.

 

 

Phòng Tư pháp
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 1.165