Tìm kiếm
UBND tỉnh ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
False 13724Ngày cập nhật 15/01/2021

Ngày  21 tháng 12 năm  2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 65/2020/QĐ-UBND quy định đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01  năm 2021 và thay thế Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

          Các nội dung chính của  Quyết định số 65/2020/QĐ-UBND:

          1. Phạm vi điều chỉnh:

          Quy định này quy định đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc, các loại mồ mã và các loại tài sản khác gắn liền với đất làm căn cứ để bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và tính lệ phí trước bạ nhà, công trình; thu thuế đối với hoạt động thầu xây dựng nhà, công trình kiến trúc và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

        2. Đối tượng áp dụng:

        a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan khi Nhà nước thu hồi đất;

        b) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

        c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà, công trình và kinh doanh bất động sản;

        d) Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.

       Trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này

        1. Đối với tài sản không đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật thì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ theo quy định.

        2. Xử lý giá bồi thường, hỗ trợ đối với các loại nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả không có trong danh mục của Quy định này:

        a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính toán chi phí bồi thường, hỗ trợ (hoặc chi phí di dời) theo quy định cho từng tài sản cụ thể, gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo phân cấp tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng không tính toán được chi phí bồi thường, hỗ trợ thì phối hợp với chủ dự án thuê tổ chức tư vấn có năng lực để xác định giá làm cơ sở để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án giá. Chi phí định giá, thẩm định giá do chủ dự án chi trả, được hạch toán vào chi phí bồi thưởng giải phóng mặt bằng của dự án.

        b) Phân công Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với các phòng liên quan thẩm định đối với các công trình từ cấp III trở xuống, công trình nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

        c) Phân công Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định đối với các công trình còn lại.

        d) Trong trường hợp cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính, phòng tài chính cấp huyện và các cơ quan liên quan không thống nhất mức giá do tổ chức tư vấn xác định giá thì Sở Tài chính, phòng tài chính cấp huyện chỉ định tổ chức tư vấn khác xác định lại giá phù hợp quy định để phục vụ thẩm định. Chi phí định giá, thẩm định giá do chủ dự án chi trả, được hạch toán vào chi phí của dự án.

      Đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả

1. Đơn giá nhà (theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này).

2. Đơn giá công trình, vật kiến trúc (theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này).

3. Đơn giá các loại mồ mã (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định này).

(cụ thể theo Phụ lục đính kèm)

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Tin cùng nhóm
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.945.332
Truy cập hiện tại 446